Quyết định số 10/2025/QĐST-LĐ ngày 26/02/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 10/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 10/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 10/2025/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 10/2025/QĐST-LĐ ngày 26/02/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 10/2025/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 26/02/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Quyết định giải quyết việc lao động Nguyễn Thị Huế T yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 10/2025/QĐST-LĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tân Uyên, ngày 26 tháng 02 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc lao động gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Nguyễn Thị Kim Lài.
Thư ký phiên họp: Bà Nguyễn Thị Thu Hồng - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương tham
gia phiên họp: Ông Võ Anh Duy - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân thành phố Tân Uyên mở
phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ lý số: 89/2024/TLST-VLĐ
ngày 24 tháng 12 năm 2024 về việc
“
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu” theo
Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc lao động số: 10/2025/QĐST-LĐ ngày
17 tháng 02 năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc lao động: Bà Nguyễn Thị Huế T, sinh năm 1998;
địa chỉ thường trú: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp; địa chỉ liên hệ: đường Tân
Hiệp 04, tổ 3, khu phố Ô, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Có yêu cầu giải
quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Lê Nguyễn Thị Ngọc G, sinh năm 2001; địa chỉ thường trú: Ấp T, xã T,
huyện T, tỉnh Đồng Tháp. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2. Công ty TNHH Sản xuất gỗ Đ; địa chỉ: thửa 518, tờ bản đồ 21, khu phố T,
phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
3. Bảo hiểm Xã hội thành phố T, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: Đường ĐT 746, khu
phố 5, phường Uyên Hưng, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Có yêu cầu giải quyết vắng
mặt.
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
- Theo đơn yêu cầu giải quyết việc lao động và lời khai trong quá trình giải quyết
bà Nguyễn Thị Huế T trình bày: Từ tháng 04/2018 đến tháng 05/2018 bà Nguyễn Thị
Huế T làm việc tại Công ty TNHH O. Sau đó bà Trân làm việc tại Công ty TNHH
2
Compass II cho đến tháng 7/2022. Nay bà Nguyễn Thị Huế T tiến hành điều chỉnh
thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì cơ quan Bảo hiểm xã hội rà soát và phát
hiện hồ sơ bảo hiểm của bà bị trùng. Cụ thể, trong khoảng thời gian từ tháng 04/2018
đến tháng 05/2018 khi bà Nguyễn Thị Huế T đang làm việc tại Công ty TNHH O và có
tham gia bảo hiểm xã hội với mã BHXH số: 8016077675, nhưng trong khoảng thời gian
từ tháng 01/2018 đến tháng 3/2019 bà Nguyễn Thị Huế T đã cho bà Lê Nguyễn Thị
Ngọc G (là chị em con cô, con cậu) sử dụng thông tin cá nhân của bà để giao kết hợp
đồng lao động với Công ty TNHH Sản xuất gỗ Đ và tham gia bảo hiểm xã hội với mã
BHXH số: 8723784695. Bà Nguyễn Thị Huế T đã nhiều lần liên hệ với Bảo hiểm xã hội
thành phố Tân Uyên để điều chỉnh nhưng không thực hiện được vì có thời gian trùng do
mượn giấy tờ nhân thân. Vì vậy, bà Nguyễn Thị Huế T yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp
đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị Huế T (Do bà Lê Nguyễn Ngọc G ký kết) và Công
ty TNHH Sản xuất gỗ Đ (thời gian làm việc từ tháng 01/2018 đến tháng 3/2019) bị vô
hiệu toàn bộ.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Lê Nguyễn Ngọc G trình bày: Bà và
bà Nguyễn Thị Huế T có quan hệ là chị em con cô, con cậu. Năm 2018, do hoàn cảnh
gia đình khó khăn, chưa đủ tuổi lao động, chưa có giấy tờ tùy thân và cũng không hiểu
biết pháp luật nên đã nhờ Giấy chứng minh nhân dân của bà Nguyễn Thị Huế T để xin
vào làm việc tại Công ty TNHH Sản xuất gỗ Đ và tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ
tháng 01/2018 đến tháng 3/2019 thì tham gia bảo hiểm với tên của tôi là Lê Nguyễn
Ngọc G. Nay, bà G thống nhất toàn bộ yêu cầu của bà Trân và đề nghị Tòa án tuyên bố
hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị Huế T và Công ty TNHH Sản xuất gỗ Đ bị vô
hiệu. Bà Lê Nguyễn Ngọc G không yêu cầu Tòa án giải quyết bất kỳ quyền lợi nghĩa vụ gì
liên quan đến bà trong việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương (viết tắt là BHXH) trình bày: Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu của bà
Nguyễn Thị Huế T, sinh ngày 27/3/1998, số Căn cước công dân: 087198005410 được
Công ty TNHH Sản xuất gỗ Đ tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ-BNN), với
mã số BHXH 8723784695 từ tháng 01/2018 đến tháng 03/2019. Đã xác nhận quá trình
đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ-BNN. Theo quy định hiện hành về đăng ký tham gia
BHXH, BHYT, BHTN cơ quan BHXH không lưu giữ HĐLĐ và các giấy tờ tùy thân
của người lao động mà do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ. Đề nghị tuyên buộc
theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của tất cả người lao động khi tham
gia BHXH trên cơ sở nguyên tắc đóng - hưởng.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH Sản xuất gỗ Đ trình bày:
Khi chúng tôi nhận được văn bản của Tòa án gửi thì chúng tôi mới biết việc bà Nguyễn
Thị Huế T cho bà Lê Nguyễn Thị Ngọc G mượn hồ sơ xin việc vào Công ty chúng tôi.
Việc bà Lê Nguyễn Thị Ngọc G mượn hồ sơ của bà Nguyễn Thị Huế T để tham gia ký
kết hợp đồng lao động với Công ty thì thời điểm tuyển dụng Công ty không phát hiện
được việc người lao động sử dụng hồ sơ giả vì hồ sơ đều có xác nhận của chính quyền
3
địa phương cũng như lao động của công ty rất đông. Theo hồ sơ lưu trữ trên máy tính
thì Công ty có tuyển dụng và ký hợp đồng lao động với bà Nguyễn Thị Huế T từ tháng
01/2018, bà Nguyễn Thị Huế T làm việc với vai trò là công nhân, đến tháng 03/2019 thì
nghỉ việc, hiện quan hệ lao động giữa Công ty với bà Nguyễn Thị Huế T đã chấm dứt,
công ty đã chốt sổ bảo hiểm cho bà Trân. Nay bà Nguyễn Thị Huế T yêu cầu tuyên bố
hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị Huế T và Công ty TNHH Sản xuất gỗ Đ (Thời
gian làm việc từ tháng 01/2018 đến tháng 03/2019) bị vô hiệu, Công ty hoàn toàn
đồng ý.
- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên họp:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết việc lao động
Thẩm phán và Thư ký đã thực hiện đúng trình tự thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng
Dân sự. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Về việc giải quyết việc dân sự: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ
việc lao động, đã được xem xét tại phiên họp, nhận thấy yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao
động giữa bà Nguyễn Thị Huế T và Công ty TNHH Sản xuất gỗ Đ (Thời gian làm việc
từ tháng 01/2018 đến tháng 3/2019) bị vô hiệu của người yêu cầu bà Nguyễn Thị Huế T
là có căn cứ nên đề nghị Tòa án chấp nhận.
Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm về tố tụng: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên
họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương nhận định:
[1] Về việc vắng mặt của những người tham gia tố tụng: Người yêu cầu; người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến
hành phiên họp vắng mặt các đương sự nói trên theo khoản 2, khoản 3 Điều 367 của Bộ
luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Quá trình tố tụng các đương sự khai thống nhất: Trong thời gian từ tháng
tháng 01/2018 đến tháng 3/2019, người lao động tên Nguyễn Thị Huế T, sinh ngày sinh
ngày 27/3/1998, số Căn cước công dân: 087198005410 được Công ty TNHH Sản xuất
gỗ Đ tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ-BNN), với mã số BHXH 8723784695.
Quan hệ lao động giữa Công ty TNHH Sản xuất gỗ Đ và bà Nguyễn Thị Huế T phát
sinh từ hợp đồng lao động vào tháng 01/2018. Tuy nhiên, bà Nguyễn Thị Huế T và bà
Lê Nguyễn Ngọc G thừa nhận người ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH Sản xuất
gỗ Đ và thực tế làm việc tại công ty là bà Lê Nguyễn Ngọc G chứ không phải bà Nguyễn
Thị Huế T. Do bà Lê Nguyễn Ngọc G không có chứng minh nhân dân ký hợp đồng lao
4
động nên bà Nguyễn Thị Huế T đã cho bà Lê Nguyễn Ngọc G mượn chứng minh nhân
dân để đi làm việc. Trình bày của bà Nguyễn Thị Huế T và bà Lê Nguyễn Ngọc G phù
hợp với hồ sơ bảo hiểm xã hội, cụ thể trong thời gian từ tháng 01/2018 đến tháng 3/2019
bà Nguyễn Thị Huế T có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH Sản
xuất gỗ Đ.
[2.2] Xét thấy, việc bà Lê Nguyễn Ngọc G sử dụng Giấy chứng minh nhân dân
của bà Nguyễn Thị Huế T để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH Sản xuất
gỗ Đ là hành vi gian dối. Hành vi trên đã vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng,
thiện chí, hợp tác và trung thực khi xác lập quan hệ lao động theo quy định tại khoản 1
Điều 15 của Bộ luật Lao động, vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin theo quy định tại
khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động nên thuộc trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu
toàn bộ theo khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động.
[2.3] Quá trình làm việc, Bảo hiểm xã hội thành phố Tân Uyên đã cung cấp thông
tin về thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bà Nguyễn Thị Huế T tại Công ty TNHH
Sản xuất gỗ Đ. Do đó, bà Nguyễn Thị Huế T yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động được
ký kết giữa Công ty TNHH Sản xuất gỗ Đ với bà Nguyễn Thị Huế T (do bà Lê Nguyễn
Ngọc G ký) từ tháng 01/2018 đến tháng 3/2019 vô hiệu là có cơ sở chấp nhận.
[3] Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, người
lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được giải quyết các chế độ bảo
hiểm xã hội theo quy định.
[4] Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện
các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về nội dung việc lao động, các thủ tục tố
tụng, quá trình tiến hành tố tụng cũng như diễn biến tại phiên họp là phù hợp với quy
định của pháp luật.
[6] Về lệ phí: bà Nguyễn Thị Huế T phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các Điều 33, 39, 149, 367, 401, 402 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Căn cứ các Điều 15, 16, 49, 50 và 51 của Bộ luật Lao động;
- Căn cứ Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của bà Nguyễn Thị Huế T.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị Huế T, sinh ngày 27/3/1998;
số Căn cước công dân: 087198005410 với Công ty TNHH Sản xuất gỗ Đ, thời gian
5
từ tháng 01/2018 đến tháng 3/2019 bị vô hiệu.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện các
thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: bà Nguyễn Thị Huế T phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai
thu số 0004804 ngày 16/12/2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương.
3. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc
dân sự có quyền kháng cáo quyết định này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định này trong thời hạn
10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
4. Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Tân Uyên;
- Chi cục THADS thành phố Tân Uyên;
- Các đương sự;
- Lưu: HS.
TM. HỘI ĐỒNG GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Thị Kim Lài
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm