Quyết định số 07/2025/QĐST-LĐ ngày 20/03/2025 của TAND TP. Thái Bình, tỉnh Thái Bình về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 07/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 07/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 07/2025/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 07/2025/QĐST-LĐ ngày 20/03/2025 của TAND TP. Thái Bình, tỉnh Thái Bình về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Thái Bình (TAND tỉnh Thái Bình) |
Số hiệu: | 07/2025/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 20/03/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Trần Thị L - Trần Thị R |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
TỈNH THÁI BÌNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 07/2025/QĐST-LĐ
TP. Thái Bình, ngày 17 tháng 02 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Nguyễn Thị Thanh
Thư ký phiên họp: Bà Đỗ Thị Lan Hương - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
tham gia phiên họp: Ông Lương Duy Hiển - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thái
Bình, tỉnh Thái Bình mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ
lý số 31/2024/TLST-LĐ ngày 04 tháng 12 năm 2024 về việc yêu cầu tuyên bố
hợp đồng lao động vô hiệu theo quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết
việc dân sự số 08/2025/QĐ-MPH ngày 07 tháng 02 năm 2025, gồm những
người tham gia tố tụng sau đây:
1. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Chị Trần Thị L, sinh năm 1988;
nơi cư trú: Thôn V, xã V, huyện V, tỉnh Thái Bình.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2.1. Bảo hiểm xã hội tỉnh T;
Địa chỉ: Số G, đường L, phường L, thành phố T, tỉnh Thái Bình.
2.2. Chị Trần Thị R, sinh năm 1984;
Nơi đăng ký hộ khẩu: Thôn Đ, xã V, huyện V, tỉnh Thái Bình.
Chỗ ở hiện nay: Thôn T, xã N, huyện V, tỉnh Thái Bình;
2.3. Công ty TNHH P
Địa chỉ: Lô T, đường T, khu công nghiệp P, phường P, thành phố T, tỉnh
Thái Bình;
2
(Các đương sự đều có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Tại đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự và bản tự khai, chị Trần Thị L
trình bày: Năm 2005, chị ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH P, công việc
chính là công nhân vận máy may công nghiệp, tuy nhiên do không hiểu biết
pháp luật chị đã mượn chứng minh thư nhân dân của chị gái chị là Trần Thị R để
ký hợp đồng lao động với Công ty M1 trên thực tế chị là người ký hợp đồng và
làm việc tại Công ty nhưng trên hợp đồng lao động ghi tên chị gái chị là Trần
Thị R và sổ bảo hiểm xã hội của chị đóng thời gian này mang tên chị gái chị
Trần Thị R số sổ bảo hiểm là 2606001942. Đến năm 2009 sau khi làm lại chứng
minh thư chị xin Công ty ký số sổ bảo hiểm là 3412023636 và tiếp tục làm việc
tại Công ty cho đến nay, đến nay chị gái chị thanh toán làm thủ tục bảo hiểm xã
hội số sổ 3422396070 thì được cơ quan bảo hiểm trả lời chị gái chị còn một sổ
bảo hiểm xã hội số 2606001942 thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp từ tháng 6/2005 đến tháng 10/2009, thời gian đóng sổ bảo hiểm xã hội
2606001942 trùng với thời gian đóng sổ bảo hiểm xã hội 2606005230. Do đó,
bảo hiểm xã hội chưa xác nhận thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của chị gái
chị được. Chị đã nhận số tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần là 7.202.595 đồng
theo quyết định số 532 ngày 22/11/2010 của bảo hiểm xã hội huyện V, tỉnh Thái
Bình. Vì vậy, chị làm đơn này yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động ký
kết giữa chị và Công ty TNHH P trong thời gian từ tháng 3/2005 đến tháng
9/2009 vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu theo quy
định của pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Bảo hiểm xã hội tỉnh T trình
bày: Việc bà Trần Thị R cho bà Trần Thị Lam M hồ sơ để giao kết hợp đồng lao
động và đóng BHXH, BHYT, BHTN, nay bà Trần Thị L đề nghị Tòa án nhân
dân Thành phố Thái Bình tuyên bố hợp đồng lao động ký kết giữa bà Trần Thị L
(nhưng lấy tên là Trần Thị R) với Công ty TNHH P trong khoảng thời gian từ
tháng 6/2005 đến tháng 10/2009 theo sổ BHXH số sổ 2606001942 vô hiệu,
BHXH tỉnh đề nghị Tòa án nhân dân Thành phố Thái Bình giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Trần Thị R trình bày: Năm
2005, em gái chị ký hợp đồng với Công ty TNHH P công việc chính là công
nhân may công nghiệp. Tuy nhiên, do không hiểu biết pháp luật em gái chị chưa
làm chứng minh thư nhân dân nên khi ký hợp đồng lao động với Công ty em chị
đã mượn giấy tờ chứng minh nhân dân của chị là Trần Thị R để ký hợp đồng lao
động với Công ty. Vì vậy, mặc dù thực tế em chị là người ký hợp đồng và làm
việc tại Công ty nhưng trên hợp đồng lao động ghi tên chị là Trần Thị R và số sổ
bảo hiển xã hội của em gái chị đóng thời gian này mang tên chị là Trần Thị R số
3
sổ bảo hiểm là 2606001942. Sau đó 2009, sau khi làm lại chứng minh thư thì em
gái chị xin Công ty ký lại hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm xã hội số sổ
3412023636 và tiếp tục làm việc cho Công ty cho đến nay. Đến nay chị thanh
toán làm thủ tục bảo hiểm xã hội của chị số sổ 3422396070 thì được cơ quan
bảo hiểm trả lời chị còn một sổ bảo hiểm số 260600192 ,thời gian đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thấy nghiệp từ tháng 3/2005 đến tháng 9/2009, thời gian
đóng tại số sổ bảo hiểm xã hội 2606005230. Do đó, bảo hiểm xã hội chưa xác
nhận thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của chị được. Vì vậy, chị làm đơn này
yêu cầu tòa án tuyên bố hội đồng lao động đã kí kết giữa em gái chị và Công ty
TNHH P. Trong thời gian từ ngày 3/2005 đến tháng 9/2009 vô hiệu và giải
quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu theo quy định của pháp luật.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Công ty TNHH P trình bày:
Trong thời gian từ tháng 6/2005 đến tháng 9/2009, Công ty TNHH P ký kết hợp
đồng lao động với người lao động có tên Trần Thị R, CMND số 151668359. Sau
khi rà soát, Công ty phát hiện một số trường hợp người lao động mượn giấy tờ
tùy thân để ký kết hợp đồng lao động, trong đó có chị Trần Thị Lam M giấy tờ
tùy thân của chị Trần Thị R, Công ty đã tiến hành chấm dứt hợp đồng lao động
đã ký giữa chị Trần Thị L (bằng tên chị Trần Thị R) và ký lại hợp đồng lao động
khác với chị Trần Thị L . Công ty cung cấp tại Tòa án Hợp đồng lao động ký kết
ngày 01/6/2005 giữa Công ty và chị Trần Thị L (bằng tên chị Trần Thị R,
CMND số 151668359). Trong khoảng thời gian từ tháng 6/2005 đến tháng
9/2009, Công ty đã đóng cho người lao động Trần Thị L (sổ bảo hiểm xã hội
mang tên Trần Thị R, số sổ 2606001942) số tiền bảo hiểm xã hội là 5.385.860
đồng, người lao động đóng 1.929.880 đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
phát biểu ý kiến về việc giải quyết việc dân sự và đề nghị:
Đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình căn cứ vào
Điều 33, điểm v khoản 2 Điều 39, Điều 402 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 117,
Điều 127 Bộ luật Dân sự; Điều 50 Bộ luật Lao động năm 2012; Điều 15, Điều
50, Điều 51 Bộ luật Lao động 2019, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án: Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị L, đề
nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động đã ký giữa chị Trần Thị L (bằng tên
của chị Trần Thị R) và Công ty TNHH P trong thời gian từ tháng 3/2005 đến
tháng 9/2009 vô hiệu, giao cho các cơ quan chức năng có liên quan điều chỉnh
hồ sơ cho phù hợp để đảm bảo, giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp cho người
lao động. Chị Trần Thị L phải chịu 300.000 đồng lệ phí giải quyết việc dân sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên
họp, Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Người yêu cầu gửi đơn yêu cầu Tòa án nhân dân
thành phố Thái Bình tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu đúng theo quy định tại
khoản 1 Điều 33 Bộ luật Tố tụng dân sự. Người lao động ký hợp đồng lao động
với Công ty TNHH P, có địa chỉ tại Khu công nghiệp N, thành phố T, tỉnh Thái
Bình. Căn cứ điểm v khoản 2 Điều 39, Điều 401 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015, việc yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
[2]. Áp dụng pháp luật: Do hợp đồng lao động ký giữa Công ty TNHH P
và chị Trần Thị R (do chị Trần Thị Lam K) vào năm 2005 nên áp dụng Bộ luật
Lao động năm 1994 để giải quyết. Tuy nhiên Bộ luật Lao động năm 1994 không
có điều luật quy định về hợp đồng lao động vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp
đồng lao động vô hiệu, do đó cần áp dụng Bộ luật Lao động năm 2012 và Bộ
luật Lao động năm 2019 để giải quyết.
[3]. Về nội dung:
[3.1]. Xét thấy việc chị Trần Thị Lam M giấy tờ của chị Trần Thị R để ký
kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH P là hành vi vi phạm nguyên tắc
“trung thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Bộ luật Lao động năm 2012,
khoản 1 Điều 15 Bộ luật Lao động năm 2019 và vi phạm nghĩa vụ cung cấp
thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Bộ
luật Lao động năm 2012, khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động năm 2019. Căn cứ
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2019, đây là trường
hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ, do đó yêu cầu của chị Trần Thị L là có
căn cứ, chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị L, tuyên bố hợp đồng lao động đã
ký kết giữa Công ty TNHH P và chị Trần Thị R (do chị Trần Thị L ký) trong
thời gian từ tháng 3 năm 2005 đến tháng 9 năm 2009 vô hiệu toàn bộ.
[3.2]. Đối với yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng lao động vô hiệu:
Căn cứ khoản 2 Điều 51 Bộ luật Lao động 2019, Điều 10 Nghị định
145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ: Xét thấy mặc dù có sự lừa
dối khi ký kết hợp đồng lao động giữa chị Trần Thị L (hồ sơ mượn tên chị Trần
Thị R) với Công ty TNHH P nhưng trên thực tế chị L có làm việc tại Công ty, có
đóng bảo hiểm xã hội và quá trình làm việc Công ty có đóng bảo hiểm cho chị L
(mang tên chị Trần Thị R, số sổ bảo hiểm xã hội 2606001942). Khi chị L nghỉ
việc đã được cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đối
với thời gian làm việc và đóng bảo hiểm tại Công ty, số tiền trợ cấp là 7.202.595
đồng. Về phía cơ quan bảo hiểm xã hội cũng không có yêu cầu cụ thể về việc
5
chị Trần Thị L phải thoái thu số tiền đã đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, cần giao
cho các cơ quan chức năng có liên quan đến hợp đồng lao động đã ký giữa chị
Trần Thị R (do chị Trần Thị L ký) với Công ty TNHH P điều chỉnh hồ sơ cho
phù hợp để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động. Do vậy cần
điều chỉnh tên Trần Thị R trên sổ bảo hiểm xã hội số 2606001942 thành Trần
Thị L. Chị Trần Thị L và chị Trần Thị R có quyền liên hệ với Bảo hiểm xã hội
tỉnh T để làm thủ tục điều chỉnh thông tin từ Trần Thị R thành Trần Thị L.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 33, điểm v khoản 2 Điều 39, Điều 401, Điều 402, Điều 372
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; khoản 1 Điều 17, khoản 2 Điều 19, Điều 50 Bộ
luật Lao động năm 2012; khoản 1 Điều 15, khoản 2 Điều 16, điểm b khoản 1
Điều 49, Điều 50, khoản 2 Điều 51 Bộ luật Lao động năm 2019, Điều 10 Nghị
định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ; khoản 1 Điều 37 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị L.
1. Tuyên bố hợp đồng lao động đã ký giữa Công ty TNHH P và chị Trần
Thị R (do chị Trần Thị L ký) trong thời gian từ tháng 3/2005 đến tháng 9/2009
là vô hiệu toàn bộ.
2. Giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Điều chỉnh thông tin nhân
thân số sổ bảo hiểm xã hội 2606001942, từ Trần Thị R, sinh ngày 01 tháng 5
năm 1984, số Chứng minh nhân dân 151668359 do Công an tỉnh T cấp ngày
28/8/2003 thành Trần Thị L, sinh ngày 20 tháng 9 năm 1988, Căn cước công
dân số 034188019743 do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp
ngày 31/8/2021. Chị Trần Thị R và chị Trần Thị L có quyền liên hệ với Bảo
hiểm xã hội tỉnh T để làm thủ tục điều chỉnh thông tin nhân thân từ Trần Thị R
thành Trần Thị L.
3. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Chị Trần Thị L phải chịu
300.000 đồng lệ phí giải quyết việc dân sự sơ thẩm. Chuyển số tiền 300.000
đồng chị L đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000797
ngày 04 tháng 12 năm 2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố Thái
Bình thành tiền lệ phí.
4. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Chị Trần Thị L, chị Trần Thị R, Công ty
TNHH P, Bảo hiểm xã hội tỉnh T có quyền kháng cáo quyết định trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền
kháng nghị Quyết định này trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực
6
tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra Quyết
định này.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Thái Bình,
tỉnh Thái Bình;
- Người tham gia tố tụng;
- Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình;
- Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Thị Thanh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 03/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm