Quyết định số 41/2025/QĐST-LĐ ngày 14/03/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 41/2025/QĐST-LĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 41/2025/QĐST-LĐ ngày 14/03/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 41/2025/QĐST-LĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 14/03/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của bà Đặng Thị T.
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 41/2025/QĐST-
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dĩ An, ngày 14 tháng 03 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Trần Hải Nam.
Thư ký phiên họp: Ông Hoàng Ngọc Linh - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương tham
gia phiên họp: Ông Lê Thanh Tùng - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 03 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố An,
tỉnh Bình Dương mở phiên họp thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ
số: 26/2025/TLST-ngày 28 tháng 02 năm 2025, về việc:
Yêu cầu tuyên bố
hợp đồng lao động hiệu”, theo Quyết định mở phiên họp thẩm giải quyết
việc dân sự số: 26/2025/QĐST-VDS ngày 07 tháng 3 năm 2025, gồm những
người tham gia tố tụng sau đây:
1. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Đặng Thị T, sinh năm 1980;
HKTT: Thôn Đ, phường Q, thị V, tỉnh Bắc Giang. Địa chỉ liên hệ: K, tổ A,
đường D, khu phố C, phường M, thành phố B, tỉnh Bình Dương. (Vắng mặt,
yêu cầu giải quyết vắng mặt);
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2.1. Đặng Thị H, sinh năm 1966; HKTT: Số A, khu phố T, phường T,
thành phố D, tỉnh Bình Dương. (Vắng mặt, có yêu cầu giải quyết vắng mặt);
2.2. Công ty Cổ phần C (trước đây Công ty TNHH D); Địa chỉ: C
đường số B, Khu công nghiệp T, phường T thành phố D, tỉnh Bình Dương;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hà Duy H1 Chủ tịch Hội đồng quản
trị kiêm Tổng giám đốc. Vắng mặt.
2.3. Bảo hiểm hội thành phố D; Địa chỉ: Đường T, khu T, khu phố N,
phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương;
Người đại diện hợp pháp: Ông Dương Văn T1, sinh năm 1988; HKTT: A,
khu phố T, Phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương; là người đại diện theo văn
bản ủy quyền ngày 04/3/2025. (Vắng mặt, có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
2
* Tại Đơn yêu cầu ghi ngày 19/02/2025 quá trình giải quyết việc dân
sự, người yêu cầu bà Đặng Thị T trình bày:
Đặng Thị H, sinh năm 1966 chị gái của T. Vào khoảng tháng
06/2003 do bà H không đủ hồ sơ ứng tuyển lao động nên T có cho bà H mượn
hồ sơ lao động để giao kết hợp đồng lao động với Công ty Cổ phần C (trước đây
Công ty TNHH D); Địa chỉ: Lô C đường số B, khu công nghiệp T, phường T,
thành phố D, tỉnh Bình Dương;
Công ty Cổ phần C (trước đây Công ty TNHH D) đã đóng bảo hiểm cho
Đặng Thị H với tên của bà Đặng Thị T từ 6/2003 đến tháng 7/2004 với mã số
9103051123.
Thực tế, T không làm việc tại Công ty Cổ phần C (trước đây Công ty
TNHH D) mà bà T làm việc tại Công ty TNHH L; Địa chỉ: Khu Chế Xuất L, Lô
B, phường L, quận T, Thành phố HChí Minh từ 4/2003 đến tháng 02/2014,
đóng Bảo hiểm xã hội mã số: 0203251006.
Nay Đặng Thị T tiến hành điều chỉnh thông tin bảo hiểm hội, bảo
hiểm y tế thì Cơ quan Bảo hiểm xã hội rà soát và phát hiện hồ bảo hiểm của bà
T bị trùng. T đã liên hệ với quan Bảo hiểm hội nhờ hướng dẫn thì cán
bộ hướng dẫn bà T đến Tòa án để yêu cầu tuyên bố vô hiệu đối với hợp đồng lao
động giữa Đặng Thị H với tên của Đặng Thị T Công ty Cổ phần C (trước
đây Công ty TNHH D) theo hướng dẫn tại Công văn 1767/LĐTBXH-BHXH
ngày 31/5/2022 của Bộ L1.
Do T bà H không hiểu biết về pháp luật nên mới cho mượn giấy tờ
để ký hợp đồng lao động như trên.
Do đó, bà T yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố An, tỉnh Bình Dương
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa T và Công ty Cổ phần C (trước đây là Công
ty TNHH D) hiệu với do: Chị gái của T Đặng Thị H đã sdụng
thông tin của bà T để giao kết hợp đồng lao động với Công ty Cổ phần C (trước
đây là Công ty TNHH D). Bà T chỉ yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu,
ngoài ra không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
Việc Đặng Thị Hồng mượn hồ lao động của bà T để làm việc tại Công
ty Cổ phần C lỗi của hai không liên quan đến Công ty. Do đó, T tự
nguyện chịu toàn bộ lệ phí lao động thẩm theo quy định. Ngoài ra, T xác
định không ý kiến, hay yêu cầu gì khác trong việc này xin vắng mặt trong
suốt quá trình giải quyết việc lao động sơ thẩm.
* Người có quyền lợi, nghĩa v liên quan bà Đặng Thị H trình bày:
Đặng Thị T, sinh năm 1980 em gái của H. Vào khoảng tháng
6/2003 do bà H không đủ hồ sơ ứng tuyển lao động nên bà H có mượn hồ sơ lao
động của T để giao kết hợp đồng lao động với Công ty Cổ phần C (trước đây
Công ty TNHH D); Địa chỉ: Lô C đường số B, khu công nghiệp T, phường T,
thành phố D, tỉnh Bình Dương;
3
Công ty Cổ phần C (trước đây Công ty TNHH D) đã đóng bảo hiểm cho
bà H với tên của bà Đặng Thị T từ 6/2003 đến tháng 7/2004 với mã số
9103051123.
Thực tế, bà T không làm việc tại Công ty Cổ phần C mà làm việc tại Công
ty TNHH L.
Đến thời điểm hiện tại do đã lâu nên hợp đồng lao động và các giấy tờ liên
quan khi H sdụng thông tin của Đặng Thị T hợp đồng lao động với
Công ty Cổ phần C (trước đây Công ty TNHH D) đã thất lạc hết không thể cung
cấp cho Tòa án. Tại thời điểm H lấy thông tin của bà Đặng Thị T để giao kết
hợp đồng, bản thân hai người không hiểu biết pháp luật nên đã làm ảnh hưởng
đến quyền lợi của bà Đặng Thị T.
Do đó, đối với yêu cầu của bà Đặng Thị T về việc yêu cầu Toà án tuyên bố
hợp đồng lao động giữa Đặng Thị Tng ty Cổ phần C (trước đây Công ty
TNHH D) hiệu thì bà H đồng ý. H xác định không ý kiến, hay yêu cầu
gì trong việc này và xin vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết việc lao động sơ
thẩm.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Cổ phần C (trước đây là
Công ty TNHH D);
Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý việc dân sự, triệu tập hợp lệ để yêu cầu
đại diện hợp pháp của Công ty Cổ phần C (trước đây là Công ty Cổ phần D) cung
cấp bản ý kiến, tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự nhưng đại diện Công ty
Cổ phần C (trước đây là Công ty TNHH D) vắng mặt không có lý do.
* Người quyền li, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm hội thành phố D
trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dliệu tham gia bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp của Công ty Cổ phần C (trước đây ng ty TNHH D) cho
người lao động thì Công ty có tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp cho Đặng Thị T sinh năm 1980, căn cước công dân số
008180006950, với số bảo hiểm hội 9103051123 qtrình tham gia bảo
hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 06/2003 đến tháng
07/2004 đã nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.
Ngoài ra qua tra cứu dữ liệu, Bảo hiểm hội thành phố D còn phát hiện
Đặng Thị T còn cósố 2422441623 từ tháng 04/2019 đến tháng 07/2020 và
từ tháng 04/2021 đến tháng 07/2023 tại Công ty TNHH N (Việt Nam).
Về đề nghị yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu giữa bà Đặng Thị
T Công ty Cổ phần C (trước đây Công ty TNHH D), đề nghị Tòa án nhân
dân thành phố An căn cứ theo Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Nghị định số
145/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu để tuyên bố
hợp động lao động vô hiệu. Về hợp đồng lao động, giấy tờ tùy thân của bà Đặng
Thị T, bảo hiểm xã hội không có lưu trữ những hồ sơ này.
4
Về các yêu cầu khác của Đặng Thị T, Bảo hiểm hội thành phố D
không có ý kiến. Đề nghị Toà án giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Bảo hiểm hội thành phố D không ý kiến, yêu cầu khác
và đề nghị Tòa án tiến hành giải quyết vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng của
Tòa án.
Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét
đơn yêu cầu: Thẩm phán được phân công thụ giải quyết vụ việc dân sự đã
thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo
pháp luật của Thẩm phán, Thư tại phiên họp đã tuân thủ đúng các quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự về việc mở phiên họp thẩm giải quyết việc dân sự. Việc
chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền
nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Yêu cầu của Đặng Thị T căn cứ, đề nghị Toà án
chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án
nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đặng Thị T có đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng
lao động vô hiệu là yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hợp đồng lao động
được giao kết thực hiện tại Công ty Cổ phần C (trước đây Công ty TNHH
D); Địa chỉ: C đường số B, Khu công nghiệp T, phường T thành phố D, tỉnh
Bình Dương nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ
An, tỉnh Bình Dương theo điểm v khoản 2 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trong quá trình giải quyết, người yêu cầu giải quyết việc dân sự bà Đặng Thị T;
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Đặng Thị H, Bảo hiểm xã hội thành
phố D yêu cầu giải quyết vắng mặt; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Công ty Cổ phần C (trước đây Công ty TNHH D) vắng mặt không do nên
căn cứ khoản 3 Điều 367 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiếp tục phiên họp.
[2] Đối với yêu cầu của bà Đặng Thị T xét thấy:
[2.1] Việc bà Đặng Thị Hồng M chứng minh nhân dân, hồ sơ lao động của
Đặng Thị T để giao kết hợp đồng lao động với Công ty Cổ phần C (trước đây
Công ty TNHH D) hành vi gian dối. Hành vi trên vi phạm nguyên tắc
“Trung thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật Lao động, vi phạm
nghĩa vụ cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao
động nên thuộc trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ theo khoản 1 Điều
49 của Bộ luật Lao động.
[2.2] Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương cung cấp thông tin:
5
Công ty Cổ phần C (trước đây là Công ty TNHH D) cho người lao động t
Công ty có tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho
Đặng Thị T sinh năm 1980, căn cước công dân số 008180006950, với mã số bảo
hiểm hội 9103051123 quá trình tham gia bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp ttháng 06/2003 đến tháng 07/2004 đã nhận trợ cấp bảo
hiểm xã hội một lần. Ngoài ra qua tra cứu dữ liệu, Bảo hiểm xã hội thành phố D
còn phát hiện bà Đặng Thị T còn số 2422441623 từ tháng 04/2019 đến
tháng 07/2020 và từ tháng 04/2021 đến tháng 07/2023 tại Công ty TNHH N (Việt
Nam).
[2.3] Trình bày của bà Đặng Thị T là phù hợp với các tài liệu, chứng cứ
trong hồgiải quyết việc dân sự, phù hợp lời lời trình bày của những người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Do đó, bà Đặng Thị T yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp
đồng lao động đã giữa Đặng Thị T với Công ty Cổ phần C (trước đây
Công ty TNHH D) hiệu là sở chấp nhận. Về hậu quả của hợp đồng
hiệu: Các đương sự xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
Sau khi Quyết định của Tòa án hiệu lực pháp luật, người lao động quyền
liên hệ quan Bảo hiểm hội đđược giải quyết các chế độ bảo hiểm hội
theo quy định.
[3] kiến của đại din Vin Kim sát v nội dung việc dân sự, các thủ tục
tố tụng, quá trình tiến hành t tng cng như din biến tại phiên họp phù hợp
với quy định của pháp luật.
[4] Về lệ phí: Bà Đặng Thị T tự nguyện chịu lệ phí theo quy định.
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 33, 39, 149, 367, 401, 402 ca Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 15, 16, 49, 50 và 51 của Bộ luật Lao động;
- Căn cứ Điều 37 Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
ca y ban Thường v Quc hội quy định v mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và l phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của bà Đặng Thị
T.
Tuyên bố hợp đồng lao động đã giữa bà Đặng Thị T Công ty Cổ phần
C (trước đây là Công ty TNHH D) là vô hiệu toàn bộ.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện
các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Đặng Thị T phải chịu
300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng), được khấu trừ hết vào tiền tạm ứng lệ phí bà
T đã nộp theo Biên lai thu tiền s0007822 ngày 20/02/2025 của Chi Cục Thi hành
án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu, người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân squyền kháng cáo quyết định
6
thẩm giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định hoặc quyết định được niêm yết tại nơi trú theo quy định của pháp
luật.
Viện Kiểm sát cùng cấp quyền kháng nghị quyết định thẩm giải quyết
việc dân sự trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp
quyền kháng nghị quyết định thẩm giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thẩm giải quyết việc dân
sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục THADS thành phố Dĩ An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, VT.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Trần Hải Nam
Tải về
Quyết định số 41/2025/QĐST-LĐ Quyết định số 41/2025/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 41/2025/QĐST-LĐ Quyết định số 41/2025/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất