Quyết định số 43/2025/QĐ-VLĐ ngày 14/03/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 43/2025/QĐ-VLĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 43/2025/QĐ-VLĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 43/2025/QĐ-VLĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 43/2025/QĐ-VLĐ ngày 14/03/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 43/2025/QĐ-VLĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 14/03/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận đơn yêu cầu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 43/2025/QĐST-VLĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dĩ An, ngày 14 tháng 3 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Đào Thị Thu Vân.
Thư ký phiên họp: Ông Trần Hồng Sơn - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương tham gia
phiên họp: Bà Nguyễn Thị Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân thành phố D mở phiên họp sơ
thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ lý số: 29/2025/TLST-VLĐ, ngày 28 tháng
02 năm 2025 về việc
“Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu” theo Quyết định
mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc lao động số: 18/2025/QĐST-VLĐ ngày 10 tháng
3 năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1990; thường trú: C, Thôn H, xã
Q, huyện Q, tỉnh Quảng Bình; địa chỉ liên hệ: Thôn A, xã Q, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.
Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1993; thường trú: C, Thôn H, xã Q, huyện Q, tỉnh
Quảng Bình. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt;
2. Công ty cổ phần Đ; địa chỉ: Số E, đường X, phường A, thành phố D, tỉnh Bình
Dương.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Anh T1 – chức vụ: Phó tổng giám
đốc; ông Nguyễn Đức T2 – chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản trị.
Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Nguyễn Hữu M, sinh năm 1967; địa chỉ liên
hệ: Số G đường số A, khu phố D, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh (theo
giấy uỷ quyền ngày 01/3/2024). Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
3. Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: Đường T, Khu T,
phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông Dương Văn T3, sinh năm 1988; địa chỉ: Đường
T, Trung tâm hành chính D, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương, là người đại diện
theo ủy quyền (theo văn bản ủy quyền ngày 04/3/2025). Có đơn yêu cầu giải quyết vắng
mặt.
2
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
- Tại đơn yêu cầu và quá trình tố tụng bà Nguyễn Thị L trình bày:
Từ tháng 01/2009 đến tháng 12/2011, bà L có làm việc và giao kết hợp đồng lao
động tại Công ty TNHH L1 và có đóng bảo hiểm xã hội số: 7409000179. Nay bà liên
hệ Bảo hiểm xã hội tiến hành điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì
bên Bảo hiểm xã hội rà soát và phát hiện hồ sơ bảo hiểm của bà bị trùng thời gian đóng
BHXH tại Công ty cổ phần Đ trong thời gian từ tháng 3/2010 đến tháng 01/2011.
Lý do bị trùng bảo hiểm: Do lúc trước chưa hiểu rõ thông tin về vấn đề đóng
Bảo hiểm xã hội nên bà L có cho bà Nguyễn Thị T, sử dụng thông tin (Nguyễn Thị L)
để giao kết Hợp đồng lao động với Công ty cổ phần Đ khoảng từ tháng 3/2010 đến tháng
01/2011, có đóng BHXH số: 7410104431. Trong thời gian này, bà L đang ký kết hợp
đồng lao động và làm việc tại Công ty TNHH L1. Vì vậy, bà L bị trùng thời gian tham
gia bảo hiểm từ tháng 3/2010 đến tháng 01/2011. Nay bà L yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp
đồng lao động giữa bà L (do bà Nguyễn Thị T4 mượn thông tin cá nhân) với Công ty cổ
phần Đ là vô hiệu. Đối với hậu quả của hợp đồng vô hiệu thì bà Lưu K yêu cầu giải
quyết.
- Tại bản tự khai, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị T trình
bày:
Bà T là em ruột của bà Nguyễn Thị L, vào thời điểm cuối năm 2010 do không
hiểu biết về mặt pháp luật và hồ sơ không đầy đủ nên bà T đã mượn thông tin cá nhân
của bà Nguyễn Thị L để giao kết hợp đồng lao động với Công ty cổ phần Đ và làm việc
từ khoảng tháng 3/2010 đến tháng 01/2011, có đóng BHXH số: 7410104431 dưới tên
Nguyễn Thị Lưu . Nay, bà L yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng lao động giữa Nguyễn Thị
L và Công ty cổ phần Đ vô hiệu thì bà T đồng ý. Đối với hậu quả của hợp đồng vô hiệu
thì bà T không yêu cầu giải quyết
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Cổ phần Đ (Công ty) do ông
Nguyễn Anh T1 và ông Nguyễn Hữu M thống nhất trình bày:
Theo dữ liệu trích ngang còn lưu trữu trên máy tính, Công ty ký hợp đồng lao
động với bà Nguyễn Thị L (số CMND: 194421662) và tham gia đóng các chế độ bảo
hiểm theo quy định. Bà L làm việc từ tháng 3/2010 đến tháng 02/2011 thì bà L nghỉ việc
cho đến nay, Công ty đã giải quyết chế độ và chốt sổ bảo hiểm theo quy định. Việc bà
Nguyễn Thị L cho em ruột là bà Nguyễn Thị T sử dụng thông tin để ký hợp đồng lao
động với Công ty là hành vi lừa dối về mặt chủ thể khi xác lập giao dịch dân sự, vi phạm
nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau
khi xác lập quan hệ lao động, do đó việc bà L yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng lao
động giữa bà Nguyễn Thị L với Công ty Cổ phần Đ thì Công ty đồng ý. Về hồ sơ liên
quan đến bà L, do thời gian người lao động nghỉ việc quá lâu (hơn 14 năm) nên Công ty
không còn lưu trữ hồ sơ để cung cấp cho Toà án.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố D,
tỉnh Bình Dương do ông Dương Văn T3 đại diện trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của Công ty Cổ phần Đ cho người lao động thì
Công ty có tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1990, số
CCCD 042189016732, với mã số BHXH 7410104431 từ tháng 3/2010 đến tháng
3
01/2011 chưa nhận trợ cấp BHXH một lần. Ngoài ra, bà L còn có mã số 7409000179
tham gia BHXH, BHYT, BHTN từ tháng 01/2009 đến tháng 12/2011 tại Công ty TNHH
L1. Về đề nghị yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu giữa bà Nguyễn Thị L và
Công ty Cổ phần Đ, đề nghị Toà án nhân dân thành phố căn cứ theo Điều 9, Điều 10,
Điều 11 của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý hợp đồng lao động
vô hiệu để tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. Về hợp đồng lao động, giấy tờ tùy thân
của bà Nguyễn Thị L, BHXH không có lưu trữ những hồ sơ này.
Về các yêu cầu khác của bà Nguyễn Thị L phía Bảo hiểm xã hội thành phố D,
tỉnh Bình Dương không có ý kiến.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An phát biểu ý kiến
về việc giải quyết việc dân sự và đề nghị:
Quá trình tố tụng, Thẩm phán, Thư ký phiên tòa và đương sự đã chấp hành theo
đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung: Xét thấy, yêu cầu của người yêu cầu là có căn cứ, đề nghị Hội đồng
xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được thẩm
tra tại phiên họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An,
tỉnh Bình Dương nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà L, bà T, người đại diện hợp pháp của Công ty Cổ phần
Đ, Bảo hiểm xã Hội thành phố D có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Căn cứ Điều 367 Bộ
luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành phiên họp vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung:
Quá trình tố tụng các đương sự thống nhất khai: Trong thời gian từ tháng 3/2010
đến tháng 01/2011, Công ty Cổ phần Đ có ký hợp đồng lao động với người lao động tên
Nguyễn Thị L, sinh năm 1990, số CCCD: 042189016732, quá trình làm việc tại Công
ty, thì người lao động được Công ty T5, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với mã số
bảo hiểm xã hội là 7410104431. Tuy nhiên, thực tế người lao động làm việc tại Công ty
Cổ phần Đ là bà Nguyễn Thị T chứ không phải bà Nguyễn Thị L, do thời điểm ký hợp
đồng bà T không có đầy đủ hồ sơ nên đã mượn thông tin nhân thân của bà L để ký hợp
đồng lao động. Đồng thời, cũng trong thời gian từ tháng 01/2009 đến tháng 12/2011, bà
L (người đứng tên trong hợp đồng lao động với Công ty Cổ phần Đ) có ký hợp đồng lao
động và trực tiếp làm việc tại Công ty TNHH L1. Lời trình bày của bà L, bà T cũng phù
hợp với lời khai của người đại diện hợp pháp của Công ty Cổ phần Đ, Bình Dương và
các sổ BHXH bà L cung cấp trong hồ sơ vụ việc. Xét thấy, việc bà T lấy tên bà L để
giao kết hợp đồng lao động với Công ty Cổ phần Đ là hành vi lừa dối về mặt chủ thể khi
xác lập giao dịch dân sự, vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng
quyền và lợi ích hợp pháp của nhau khi xác lập quan hệ lao động theo quy định tại Điều
9 Bộ luật Lao động năm 1994, sửa đổi bổ sung năm 2006. Do đó, bà Nguyễn Thị L yêu
cầu tuyên vô hiệu hợp đồng lao động ký kết giữa bà Nguyễn Thị L (do bà Nguyễn Thị
T mượn tên) với Công ty Cổ phần Đ là có căn cứ theo quy định tại Điều 127, Điều 132
Bộ luật Dân sự năm 2005, các đương sự khác cũng thống nhất, không có tranh chấp.
[3] Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Các đương sự xác định không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật,
4
người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được giải quyết các chế độ
bảo hiểm xã hội theo quy định.
[4] Về lệ phí: Bà Nguyễn Thị L phải chịu theo quy định.
[5] Ý kiến và đề nghị của kiểm sát viên tại phiên họp phù hợp với nhận định của
Tòa án nên chấp nhận.
Từ các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều: 15, 16, 49 của Bộ luật Lao động năm 2019;
Căn cứ vào các Điều: 149, 367, 401, 402 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Các cứ vào Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của bà Nguyễn Thị Lưu .
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1990, số CCCD:
042189016732, với mã số Bảo hiểm xã hội số: 7410104431 với Công ty Cổ phần Đ vô
hiệu.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện các
thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Bà Nguyễn Thị L phải chịu 300.000
(ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu số: 0007838
ngày 25/02/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo
trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết
định được thông báo, niêm yết. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định
giải quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền
kháng nghị trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
4. Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục Thi hành án Dĩ An;
- Các đương sự;
- Hồ sơ;
- Lưu./.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Đào Thị Thu Vân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm