Quyết định số 42/2025/QĐST-LĐ ngày 14/03/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 42/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 42/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 42/2025/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 42/2025/QĐST-LĐ ngày 14/03/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 42/2025/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 14/03/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Nguyễn Thị Thanh Thảo yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 42/2025/QĐST-LĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dĩ An, ngày 14 tháng 3 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc lao động gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Trần Thị Hồng.
Thư ký phiên họp: Ông Lê Duy Long - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên họp: Bà Nguyễn Thúy An - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Dĩ An mở
phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ lý số: 31/2025/TLST-
VLĐ ngày 28 tháng 02 năm 2025 về việc
“
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động
vô hiệu” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc lao động số:
19/2025/QĐST-LĐ ngày 10 tháng 3 năm 2025, gồm những người tham gia tố
tụng sau đây:
- Người yêu cầu: Bà Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm: 1994; thường trú: Ấp
Đ, xã M, huyện C, tỉnh An Giang; địa chỉ liên hệ: Số 105 đường Nguyễn Thị
Khắp, khu phố C, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương, (có yêu cầu giải
quyết vắng mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Công ty TNHH P; địa chỉ: đường N, khu phố C, phường T, thành phố D,
tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Cao L, sinh năm 1985; địa chỉ:
đường N, khu phố C, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương, (có yêu cầu giải
quyết vắng mặt).
+ Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: Đường T, khu
trung tâm hành chính Dĩ An, khu phố N, phường D, thành phố D, tỉnh Bình
Dương.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Dương Văn T1, sinh năm 1988; thường
trú: Số 141/1A, khu phố T, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương, (có yêu cầu
giải quyết vắng mặt).
2
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
- Theo đơn yêu cầu giải quyết việc lao động và lời khai trong quá trình giải
quyết bà Nguyễn Thị Thanh T trình bày:
Từ tháng 08/2012 đến tháng 07/2018 bà có làm việc tại Công ty TNHH N
với vị trí là công nhân, làm việc theo chế độ 3 ca, bà có tham gia bảo hiểm xã hội
mã số 7912322544. Từ tháng 04/2019 đến tháng 05/2020 bà làm việc và có tham
gia bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH H. Sau khi nghỉ việc, bà có liên hệ với cơ
quan Bảo hiểm xã hội thì được biết bị trng bảo hiểm trong khoảng thời gian từ
tháng 05/2014 đến tháng 04/2016. Bà không cho ai mượn hồ sơ cá nhân nên không
biết ai đã sử dụng thông tin cá nhân của bà để giao kết hợp đồng lao động với
Công ty TNHH P. Trong khoảng thời gian từ tháng 05/2014 đến tháng 04/2016
bà vẫn đang làm việc tại Công ty TNHH N
Vì vậy, bà yêu cầu Tòa án: Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn
Thị Thanh T và Công ty TNHH P vô hiệu.
Bà tự nguyện chịu toàn bộ lệ phí giải quyết việc dân sự theo quy định.
Ngoài ra, bà xác định không có ý kiến, hay yêu cầu gì khác trong việc này.
- Ông Nguyễn Cao L là người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH P trình bày: Bà Nguyễn Thị Thanh T có giao
kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH P từ tháng 5/2014 đến tháng 4/2016 và
được Công ty tham gia BHXH, tuy nhiên do thời gian đã lâu, Công ty không còn
lưu trữ hồ sơ lao động của bà Nguyễn Thị Thanh T nên không thể cung cấp cho
Toà án. Tất cả người lao động khi xin việc tại Công ty đều phải có hồ sơ xin việc,
sơ yếu lý lịch đầy đủ, có xác nhận của chính quyền địa phương thì mới được nhận
vào làm việc tại Công ty. Do người lao động tại công ty rất đông, Công ty căn cứ
hồ sơ hợp lệ của người lao động để ký hợp đồng theo quy định. Ngoài ra, Công
ty không thể xác định được chính xác người lao động có phải đúng nhân thân như
hồ sơ hay không bởi vì hình ảnh trên chứng minh nhân dân được cấp thời gian lâu
có thể không giống hoàn toàn với người lao động tại thời điểm xin việc. Khi người
lao động vào làm việc thì Công ty phải tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao
động theo quy định và đã chốt sổ BHXH khi bà T nghỉ việc.
Nay bà Nguyễn Thị Thanh T yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng lao động
giữa bà Nguyễn Thị Thanh T và Công ty TNHH P vô hiệu thì Công ty đồng ý, đề
nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật. Trường hợp Toà án tuyên bố
hợp đồng lao động vô hiệu thì Công ty không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp
đồng vô hiệu, đồng thời không có yêu cầu gì trong vụ án.
- Ông Dương Văn T1 là người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương (viết tắt là
BHXH) trình bày: Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia BHXH, bảo hiểm y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của Công ty TNHH P cho người lao động
thì Công ty TNHH P có tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho bà Nguyễn Thị
Thanh T, sinh năm 1994, số CCCD 089194022001, với mã số BHXH
7414124014 có quá trình tham gia BHXH, BHYT, BHTN từ tháng 5/2014 đến
3
tháng 4/2016 chưa nhận trợ cấp BHXH một lần. Ngoài ra, qua tra cứu dữ liệu,
BHXH thành phố Dĩ An còn phát hiện bà Nguyễn Thị Thanh T còn có mã số
7912322544 từ tháng 8/2012 đến tháng 7/2018 tại Công ty TNHH N. Về hợp đồng
lao động, giấy tờ ty thân của bà T, BHXH không có lưu trữ những hồ sơ này. Về
các yêu cầu khác của bà T thì Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương
không có ý kiến.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An phát biểu
ý kiến về việc giải quyết việc lao động và đề nghị:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét
đơn yêu cầu: Thẩm phán được phân công thụ lý và giải quyết việc lao động đã
thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo
pháp luật của Thẩm phán, Thư ký tại phiên họp đã tuân thủ đúng các quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự về việc mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự. Việc
chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Yêu cầu của bà Nguyễn Thị Thanh T là có căn cứ, đề nghị
Toà án chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ được thẩm tra tại
phiên họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An,
tỉnh Bình Dương nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Về sự có mặt, vắng mặt của đương sự: Bà Nguyễn
Thị Thanh T, người đại diện theo ủy quyền của Bảo hiểm xã hội thành phố Dĩ An
và người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Công ty
TNHH P có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Vì vậy, căn cứ Điều 367 Bộ luật Tố tụng
Dân sự, Tòa án tiến hành phiên họp vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Quá trình tố tụng các đương sự khai thống nhất: Trong thời gian từ
tháng 5/2014 đến tháng 4/2016, người lao động tên Nguyễn Thị Thanh T, sinh
năm 1994, căn cước công dân số 089194022001, được Công ty TNHH P tham gia
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với mã số bảo hiểm xã hội
là 7414124014. Tuy nhiên, bà T khẳng định người tham gia quan hệ lao động với
Công ty TNHH P và thực tế làm việc tại công ty trong khoảng thời gian từ tháng
05/2014 đến tháng 4/2016 không phải bà Nguyễn Thị Thanh T do có người sử
dụng chứng minh nhân dân, giấy tờ của bà T để đi làm việc. Thực tế, trong khoảng
thời gian từ tháng 08/2012 đến tháng 07/2018 bà T có làm việc tại Công ty TNHH
N và có tham gia đóng bảo hiểm xã hội số 7912322544.
[2.2] Xét thấy, việc người khác lấy tên và sử dụng chứng minh nhân dân bà
T để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH P là hành vi gian dối. Hành
vi trên đã vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung
thực khi xác lập quan hệ lao động theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Bộ
4
luật Lao động. Do đó, việc bà Nguyễn Thị Thanh T yêu cầu tuyên vô hiệu hợp
đồng lao động giao kết giữa bà T với Công ty TNHH P là có căn cứ theo quy định
tại Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005, các đương sự khác cũng thống nhất, không
có tranh chấp.
[2.3] Quá trình làm việc, Bảo hiểm xã hội thành phố Dĩ An đã cung cấp
thông tin về thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bà Nguyễn Thị Thanh T bị trng
từ tháng 05/2014 đến tháng 4/2016. Do đó, bà Nguyễn Thị Thanh T yêu cầu tuyên
bố hợp đồng lao động được ký kết giữa Công ty TNHH P với bà Nguyễn Thị
Thanh T vô hiệu là có cơ sở chấp nhận.
[3] Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Các đương sự xác định không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật, người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được
giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
[4] Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực
hiện các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
[5] kiến của đại diện Viện kiểm sát về nội dung việc lao động, các thủ
tục tố tụng, quá trình tiến hành tố tụng cũng như diễn biến tại phiên họp là ph
hợp với quy định của pháp luật.
[6] Về lệ phí: Bà Nguyễn Thị Thanh T phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các khoản 1 Điều 33, điểm c khoản 2 Điều 35 và các Điều 39, 149,
361, 367, 401, 402 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Căn cứ vào Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005.
- Căn cứ các Điều 15, Điều 17, Điều 18, Điều 50 của Bộ luật Lao động năm
2012;
- Căn cứ Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của bà Nguyễn Thị
Thanh T.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị Thanh T với Công ty
TNHH P vô hiệu.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện
các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Bà Nguyễn Thị Thanh T phải
chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo biên
lai thu số 0007821 ngày 20/02/2025 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố
Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
5
3. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng
cáo trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ
ngày quyết định được thông báo, niêm yết. Viện kiểm sát cng cấp có quyền
kháng nghị quyết định giải quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ
ngày Tòa án ra quyết định.
4. Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục THA DS TP.Dĩ An;
- Các đương sự;
- Lưu: HS.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊNHỌP
Trần Thị Hồng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm