Quyết định số 01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 08/04/2025 của TAND huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 01/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 01/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 01/2025/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 08/04/2025 của TAND huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Si Ma Cai (TAND tỉnh Lào Cai) |
Số hiệu: | 01/2025/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 08/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hội liên hiệp phụ nữ huyện S yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật giữa anh V và chị C |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN S
TỈNH LÀO CAI
__________________________________
Số: 01/2025/QĐST-HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________________________________________________________
S, ngày 08 tháng 4 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v “Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật” và
“Yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân”
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN S, TỈNH LÀO CAI
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Trần Bình Trọng
Thư ký phiên họp: Ông Trịnh Ngọc Long - Thư ký Tòa án, Tòa án nhân
dân huyện S, tỉnh Lào Cai
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện S, tỉnh Lào Cai tham gia phiên
họp: Ông Tráng A Đạt - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện S, tỉnh Lào
Cai mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số
10/2025/TLST-VDS ngày 26/02/2025 về việc “Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp
luật” và thụ lý ngày 12 tháng 3 năm 2025 về việc “Yêu cầu công nhận quan hệ
hôn nhân”; theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số
75/2025/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 3 năm 2025; Quyết định hoãn phiên họp sơ
thẩm giải quyết việc dân sự số 68/2025/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 03 năm
2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Hội Liên hiệp phụ nữ huyện S, tỉnh
Lào Cai.
Địa chỉ trụ sở: Tổ dân phố H R, thị trấn S, huyện S, tỉnh Lào Cai.
Người đại diện theo pháp luật của người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
Bà V T M (Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ huyện S, tỉnh Lào Cai), địa chỉ nơi cư
trú: Tổ dân phố H R, thị trấn S, huyện S, tỉnh Lào Cai - Có mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Anh S S V, sinh ngày 05/9/2003
Địa chỉ nơi cư trú: Thôn C L C, xã Q H T, huyện S, tỉnh Lào Cai - Vắng
mặt.
2. Chị T T T, sinh ngày 12/8/2006
Địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn P C, xã N S, huyện S, tỉnh
Lào Cai; Nơi cư trú: Thôn C L C, xã Q H T, huyện S, tỉnh Lào Cai - Vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
1. Người đại diện của người yêu cầu giải quyết việc dân sự bà V T M trình
bày: Chị T T T, sinh ngày 12/8/2006 và anh S S V, sinh ngày 05/9/2003 hiện đang cư
trú tại thôn C L C, xã Q H T, huyện S, tỉnh Lào Cai (Chị T đăng ký hộ khẩu thường
trú tại thôn P C, xã N S, huyện S, tỉnh Lào Cai) có đăng ký kết hôn ngày 15/01/2024
2
tại Ủy ban nhân dân xã Q H T, huyện S, tỉnh Lào Cai. Khi kết hôn, thì chị T đã vi
phạm điều kiện kết hôn là chưa đủ điều kiện về độ tuổi kết hôn theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Ngoài ra, anh V
và chị T không vi phạm điều kiện kết hôn nào khác của Luật Hôn nhân và gia đình.
Nay Hội Liên hiệp phụ nữ huyện S, tỉnh Lào Cai yêu cầu Tòa án hủy việc
kết hôn trái pháp luật giữa chị T T T và anh S S V kể từ ngày 15/01/2024 đến hết
ngày 12/8/2024 để làm căn cứ cho cơ quan đăng ký hộ tịch cải chính thông tin cá
nhân đối với chị T T T theo quy định.
2. Tại đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự ngày 12/3/2025, bản tự khai
ngày 12/3/2025 người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh S S V và chị T T T đều
trình bày: Anh V sinh ngày 05/9/2003, chị T sinh ngày 12/8/2006 hiện nay cả hai
cùng cư trú tại thôn C L C, xã Q H T, huyện S, tỉnh Lào Cai (chị T đăng ký hộ khẩu
thường trú tại thôn P C, xã N S, huyện S, tỉnh Lào Cai) đăng ký kết hôn ngày
15/01/2024 tại Ủy ban nhân dân xã Q H T, huyện S, tỉnh Lào Cai. Nhưng khi kết
hôn, thì chị T đã vi phạm điều kiện về độ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Ngoài ra, anh chị không
vi phạm điều kiện kết hôn nào khác của Luật Hôn nhân và gia đình. Nay anh chị
khẳng định vẫn chung sống rất hạnh phúc và mong muốn duy trì quan hệ hôn
nhân, nên cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân có hiệu lực kể từ thời
điểm anh V và chị T đủ điều kiện về độ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Về lệ phí giải quyết việc
hôn nhân và gia đình anh V và chị T xin chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên
họp, Tòa án nhân dân huyện S nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu giải quyết việc
dân sự, Tòa án đã thực hiện đúng các quy định về thủ tục giải quyết việc dân sự.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là anh V và chị T đều có đơn đề nghị Tòa
án giải quyết vắng mặt, nên Tòa án tiến hành giải quyết vắng mặt người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 367 của Bộ luật Tố tụng
dân sự. Ngày 31 tháng 3 năm 2025 Tòa án mở phiển họp lần thứ nhất nhưng người
yêu cầu giải quyết hủy kết hôn trái pháp luật vắng mặt nên Tòa án hoãn phiên họp,
ấn định thời gian mở lại phiên họp vào hồi 14 giờ 00 phút, ngày 08/4/2025.
[2] Về yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật: Kèm theo đơn yêu cầu giải
quyết việc dân sự, người yêu cầu đã nộp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh gồm
Bản sao chứng thực: Giấy chứng nhận kết hôn giữa chị T T T và anh S S V, căn
cước công dân của chị T, căn cước công dân của anh V, giấy khai sinh của anh V;
bản sao Giấy khai sinh của chị T; trích lục cải chính hộ tịch đối với chị T; văn bản
đề nghị hủy việc kết hôn trái pháp luật của Phòng Tư pháp huyện S. Chị T T T sinh
ngày 12/8/2006 khi đăng ký kết hôn mới được 17 tuổi 05 tháng 03 ngày. Theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định
điều kiện về độ tuổi kết hôn thì nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên. Như vậy khi đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Q H T, huyện S, tỉnh Lào Cai thì chị T đã vi phạm
3
quy định điều kiện về độ tuổi kết hôn được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là nữ từ đủ mười tám tuổi trở lên. Vì vậy,
việc Hội Liên hiệp phụ nữ huyện S, tỉnh Lào Cai yêu cầu Tòa án giải quyết hủy
việc kết hôn trái pháp luật giữa anh S S V và chị T T T là có căn cứ theo điểm a
khoản 1 Điều 8; điểm d khoản 2 Điều 10; khoản 1 Điều 11 của Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014, nhưng đồng thời anh V và chị T nay cùng yêu cầu Tòa án công
nhận quan hệ hôn nhân kể từ ngày cả anh và chị đủ điều kiện về dộ tuổi kết hôn
nên Tòa án sẽ xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
[3] Về yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân: Tại thời điểm Tòa án giải
quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì cả anh V và chị T đã có đủ các
điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014, đồng thời anh V và chị T đều yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân của anh
chị, nên Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân của anh V và chị T kể từ thời điểm cả
anh V và chị T đủ điều kiện về độ tuổi kết hôn, tức là kể từ ngày 13/8/2024. Vì
vậy, việc anh V và chị T đều yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân của anh chị là
có căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014,
nên được chấp nhận.
[4] Về lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Hội Liên hiệp phụ nữ huyện
S, tỉnh Lào Cai không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án và không phải chịu lệ
phí Tòa án theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 11 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa 14
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Toà án.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là anh S S V và chị T T T phải
chịu lệ phí giải quyết việc dân sự hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại
Điều 149 của Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 1 Điều 37 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa 14
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Toà án.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Điều 149, Điều 367, Điều 369 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a
khoản 1 Điều 8; điểm d khoản 2 Điều 10; khoản 1,2,3 Điều 11 của Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014; điểm d khoản 2 Điều 11; khoản 1 Điều 37 của Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa
14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Toà án.
1. Về yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật: Không chấp nhận đơn yêu
cầu giải quyết việc dân sự của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện S, tỉnh Lào Cai về việc
“Hủy kết hôn trái pháp luật” của anh S S V và chị T T T.
2. Về yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn yêu cầu giải
quyết việc dân sự của anh S S V và chị T T T. Công nhận quan hệ hôn nhân của
anh S S V và chị T T T kể từ thời điểm cả anh S S V và chị T T T đủ điều kiện về
độ tuổi kết hôn, tức là kể từ ngày 13/8/2024.
4
3. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự:
- Hội Liên hiệp phụ nữ huyện S, tỉnh Lào Cai không phải chịu tiền lệ phí
hôn nhân gia đình sơ thẩm.
- Anh S S V và chị T T T cùng phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) tiền lệ phí giải quyết việc hôn nhân gia đình sơ thẩm. Xác nhận anh S S V
và chị T T T đã nộp đủ tiền lệ phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001921 ngày 12 tháng 3 năm 2025 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện S, tỉnh Lào Cai.
4. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu giải quyết việc dân sự có
quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày Tòa án ra quyết định. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền
kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, tính từ ngày
nhận được quyết định này.
Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc
dân sự trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng
nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lào Cai;
- VKSND huyện S (2);
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (2);
- CCTHADS huyện S;
- UBND xã Q H T,
huyện S, tỉnh Lào Cai;
- Lưu: HSVDS, THS (3).
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Đã ký và đóng dấu
Trần Bình Trọng
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm