Quyết định số 03/2025/QĐST- ngày 21/04/2025 của TAND huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 03/2025/QĐST-
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 03/2025/QĐST-
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 03/2025/QĐST-
Tên Quyết định: | Quyết định số 03/2025/QĐST- ngày 21/04/2025 của TAND huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Phù Yên (TAND tỉnh Sơn La) |
Số hiệu: | 03/2025/QĐST- |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 21/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự của anh Vì Văn H. Huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa anh Mùi Quý N và chị Lò Thị X được đăng ký kết hôn, theo giấy chứng nhận kết hôn số |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÙ YÊN,
TỈNH SƠN LA
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 03/2025/QĐST- DS
Phù Yên, ngày 15 tháng 4 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Về việc Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÙ YÊN, TỈNH SƠN LA
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên họp: Ông Nguyễn Anh Đức.
Thư ký phiên họp: Bà Phan Thị Hương.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La tham gia phiên
họp: Bà Nguyễn Thị Hân – Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 4 năm 2025, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Phù Yên, tỉnh
Sơn La mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số
04/2025/TLST-VDS ngày 24 tháng 3 năm 2025 về việc: Yêu cầu huỷ việc kết hôn
trái pháp luật theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số
04/2025/QĐST-DS ngày 02 tháng 4 năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng
sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Anh Vì Văn H, sinh năm 1990 - Địa
chỉ: Bản CH, xã CK, huyện MS, tỉnh Sơn La, có mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Chị Lò Thị X, sinh năm 1991 - Địa chỉ: Bản TL, xã D, huyện Phù Yên,
tỉnh Sơn La, có mặt.
2. Anh Mùi Quý N, sinh năm 1991 - Địa chỉ: Bản TL, xã D, huyện Phù Yên,
tỉnh Sơn La, có mặt.
3. Uỷ ban nhân dân xã D, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La: Người đại diện theo
pháp luật: Ông Đinh Văn T - Chủ tịch UBND xã D, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La;
Người đại diện theo uỷ quyền ông Đinh Văn Q
- Chức vụ: Phó chủ tịch UBND xã D, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La theo
(Giấy uỷ quyền số 01/UQ-UBND ngày 14/4/2025), có mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Tại đơn yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật và tại phiên họp giải quyết
việc dân sự anh Vì Văn H trình bày:
Tôi Vì Văn H kết hôn với chị Lò Thị X trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký
kết hôn ngày 24/01/2014 tại UBND xã CK, huyện MS, tỉnh Sơn La. Quá trình
2
chung sống vợ, chồng hòa thuận, hạnh phúc và có 02 người con chung là cháu Vì
Văn K, sinh ngày 09/6/2011, Vì Thị Trà M, sinh ngày 04/8/2014, hiện nay cháu Vì
Văn K đang sống cùng với anh Vì Văn H, cháu Vì Thị Trà M đang sống cùng với
chị Lò Thị X. Anh Vì Văn H và chị Lò Thị X chưa giải quyết ly hôn tại Toà án có
thẩm quyền, thì đến ngày 22/8/2023 chị Lò Thị X lại tiếp tục đăng ký kết hôn với
anh anh Mùi Quý N tại Uỷ ban nhân dân xã D, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La theo
giấy chứng nhận kết hôn số 12/2023 ngày 22/8/2023. Anh Mùi Văn H yêu cầu Toà
án huỷ kết hôn trái pháp luật giữa chị Lò Thị X và anh Mùi Quý N.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan chị Lò Thị X trình bày: Năm 2014
chị và anh Vì Văn H có thực hiện việc đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã CK,
huyện MS, tỉnh Sơn La. Quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2023
thì phát sinh mâu thuẫn chị và anh H đã sống ly thân từ năm 2023 cho đến nay và
chưa giải quyết ly hôn với anh Vì Văn H tại Toà án nhân dân có thẩm quyền. Đến
ngày 22/8/2023 chị đến UBND xã PN, huyện BY, tỉnh Sơn La để xin giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân và thực hiện việc đăng ký kết hôn với anh Mùi Quý N tại
UBND xã D, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La và đã được đăng ký kết hôn theo giấy
chứng nhận kết hôn số 12/2023 ngày 22/8/2023. Nay anh Vì Văn H có đơn đề nghị
huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa chị và anh Mùi Quý N chị cũng thống nhất với
yêu cầu trong việc dân sự này và không có yêu cầu nào khác.
Anh Mùi Quý N trình bày: Anh xác nhận lời trình bày của chị Lò Thị X là
đúng sự thật. Nay anh Vì Văn H có đơn đề nghị huỷ việc kết hôn trái pháp luật
giữa chị Lò Thị X và anh Mùi Quý N anh cũng thống nhất với yêu cầu trong việc
dân sự này và không có yêu cầu nào khác.
Uỷ ban nhân dân xã D, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La trình bày: Ngày
22/8/2023 có 02 công dân là chị Lò Thị X; sinh ngày 10/5/1991; Địa chỉ: Bản Tà
Ỉu, xã PN, huyện BY, tỉnh Sơn La và anh Mùi Quý N; sinh năm 1991; Địa chỉ: Bản
TL, xã D, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La có đến UBND xã D, huyện Phù Yên, tỉnh
Sơn La xin đăng ký kết hôn.
Công chức tư pháp – hộ tịch xã D, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La đã căn cứ
vào giấy xác nhận tình trạng hôn nhân số 39/2023/UBND-XNTTHN ngày
15/8/2023 của UBND xã PN, huyện BY, tỉnh Sơn La xác nhận chị Lò Thị X, sinh
ngày 10/5/1991 chưa đăng ký kết hôn với ai lần nào đã thực hiện việc đăng ký kết
hôn cho hai công dân có tên trên là không đúng quy định của pháp luật. Uỷ ban
nhân dân xã D, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La đề nghị Toà án nhân dân huyện Phù
Yên, tỉnh Sơn La căn cứ vào quy định của pháp luật giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La phát biểu ý
kiến: Về thủ tục tố tụng: Đây là việc dân sự yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Toà án nhân dân huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La thụ lý giải quyết là đúng thẩm
quyền. Trong quá trình giải quyết việc dân sự cũng như tại phiên họp Thẩm phán,
Thư ký thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
3
Về nội dung: Căn cứ khoản 1 Điều 149, Điều 367, Điều 371, Điều 372 của
Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 5; điểm d khoản 1 Điều 8;
Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao-Viện kiểm sát nhân dân tối cao -
Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014; khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị Toà án nhân dân huyện Phù
Yên, tỉnh Sơn La Huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa ông Vì Văn H và bà Lò Thị
X.
Về con chung: Giao cháu Mùi Q, sinh ngày 20/3/2024 cho chị Lò Thị X trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi trưởng thành và có
khả năng lao động.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt vấn đề xem xét.
Về lệ phí: Anh Vì Văn H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) lệ phí sơ
thẩm giải quyết việc dân sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự đã được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của đương sự và đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La tại phiên họp, Toà án nhân dân huyện Phù Yên, tỉnh
Sơn La nhận định.
[1] Theo đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, anh Vì Văn H yêu cầu huỷ kết
hôn trái pháp luật. Căn cứ vào khoản 1 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, điểm g
khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự yêu cầu của ông Vì Văn H thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
[2] Về nội dung yêu cầu:
Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc
dân sự, lời khai tại phiên họp giải quyết việc dân sự thì anh Vì Văn H và chị Lò
Thị X kết hôn với nhau năm ngày 24/01/2014 có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân
dân xã CK, huyện MS, tỉnh Sơn La. Quá trình chung sống hạnh phúc có 02 con
chung là cháu Vì Văn K, sinh ngày 09/6/2011 và cháu Vì Thị Trà M, sinh ngày
04/8/2014.
Về điều kiện kết hôn: Chị Lò Thị X và anh Mùi Quý N đăng ký kết hôn
ngày 22/8/2023 tại Uỷ ban nhân dân xã D, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La. Như vậy
tại thời điểm đăng ký kết hôn anh Mùi Quý N, thì chị Lò Thị X là người đang có
chồng, căn cứ điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân & gia đình năm 2014, khoản
4 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày
06/01/2016 của Toà án nhân dân tối cao-Viện kiểm sát nhân dân tối cao-Bộ tư
pháp Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm
4
2014 thì việc kết hôn giữa anh Mùi Quý N và chị Lò Thị X vi phạm điều kiện kết
hôn theo quy định tại Luật hôn nhân & gia đình năm 2014. Do đó cần chấp nhận
yêu cầu của anh Vì Văn H huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa anh Mùi Quý N với
chị Lò Thị X đã được đăng ký kết hôn số 12/2023 ngày 22/8/2023 vào sổ đăng ký
kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã D, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
Về con chung: Anh Mùi Quý N và chị Lò Thị X đều thống nhất giao cháu
Mùi Q cho chị Lò Thị X trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục
cho đến khi đủ 18 tuổi và có khả năng lao động, về cấp dưỡng không yêu cầu Toà
án giải quyết.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản riêng: Tự thoả thuận, Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Tự thỏa thuận phân chia, thanh toán, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
[3] Về ý kiến tham gia của Kiểm sát viên tham gia tại phiên họp về việc giải
quyết việc dân sự là phù hợp nên cần chấp nhận.
[4] Về lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Người yêu cầu phải chịu lệ phí
Toà án theo quy định tại khoản 1 Điều 149 Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 1 Điều
37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Toà
án.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 149, Điều 367, Điều 371, Điều 372 của Bộ luật tố tụng dân
sự; Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 5; điểm d khoản 1 Điều 8; Điều 10, Điều 11, Điều
12, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 2 Thông tư
liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Toà
án nhân dân tối cao-Viện kiểm sát nhân dân tối cao- Bộ tư pháp Hướng dẫn thi
hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 1 Điều 37
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Toà
án.
1. Về yêu cầu giải quyết việc dân sự: Chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân
sự của anh Vì Văn H. Huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa anh Mùi Quý N và chị
Lò Thị X được đăng ký kết hôn, theo giấy chứng nhận kết hôn số: 12/2023 ngày
22/8/2023, của Uỷ ban nhân dân xã D, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
Về con chung: Giao cháu Mùi Q, sinh ngày 20 tháng 3 năm 2024 cho chị Lò
Thị X trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi đủ 18
tuổi và có khả năng lao động. Về cấp dưỡng chị Lò Thị X không yêu cầu Toà án
giải quyết.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
5
Về tài sản riêng: Tự thoả thuận, Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Tự thỏa thuận phân chia, thanh toán, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
2. Lệ phí toà án: Anh Vì Văn H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) lệ
phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự được trừ vào số tiền đã nộp là 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu số BLTU/23/00002655 ngày 24/3/2025 tại Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
3. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo quyết định
giải quyết việc dân sự trong hạn 10 ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định. Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày ra quyết định, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị
trong hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Nơi nhận:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự;
-Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan;
- UBND xã D, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn
La;
- VKSND huyện Phù Yên;
- Chi cục THADS huyện Phù Yên;
- Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
THẨM PHÁN- CHỦ TOẠ PHIÊN HỌP
Nguyễn Anh Đức
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm