Quyết định số 01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 16/01/2025 của TAND huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 01/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 01/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 01/2025/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 16/01/2025 của TAND huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Yên Lạc (TAND tỉnh Vĩnh Phúc) |
Số hiệu: | 01/2025/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 16/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa chị Nguyễn Thị L với anh Đào Quang H |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN Y
TỈNH VĨNH PHÚC
–––––––––––––––
Số: 01/2025/QĐ-VDS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Y, ngày 16 tháng 01 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v: Yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Y, TỈNH VĨNH PHÚC
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Nguyễn Song Lưu
Thư ký phiên họp: Bà Đặng Thị Thúy
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc tham gia
phiên họp: Bà Nguyễn Thị Kim Hền, Kiểm sát viên
Ngày 16 tháng 01 năm 2025, tại Tòa án nhân dân huyện Y mở phiên họp sơ
thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số: 247/2024/TLST-VDS ngày 04
tháng 12 năm 2024, về việc yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật, theo Quyết định mở
phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số: 02/2024/QĐST-VDS ngày 31 tháng
12 năm 2024 gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Bà Vũ Thị M, sinh năm 1967; địa chỉ: thôn
YQ, xã B, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc, vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ L quan:
- Ủy ban nhân dân xã B, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc; địa chỉ trụ sở: xã B, huyện
Y, tỉnh Vĩnh Phúc; người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Xuân Luận, Chủ tịch
UBND xã B, vắng mặt.
- Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1991; địa chỉ: thôn YQ, xã B, huyện Y, tỉnh
Vĩnh Phúc, có mặt.
- Anh Đào Quang H, sinh năm 1988; địa chỉ: thôn YQ, xã B, huyện Y, tỉnh
Vĩnh Phúc, có mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo đơn yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật và những lời khai tiếp theo,
người yêu cầu là bà Vũ Thị M đề nghị như sau:
Con gái bà là chị Nguyễn Thị L, sinh ngày 02/8/1991 kết hôn với anh Đào
Quang H ngày 29/4/2008 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã B, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc. Anh H, chị L đã được cấp giấy chứng nhận kết
hôn số 57, ngày 29/4/2008. Tại Giấy chứng nhận kết hôn thể hiện chị Nguyễn Thị
L sinh ngày 02/8/1990. Tuy nhiên theo bà M thì tại giấy khai sinh và giấy chứng M
nhân dân thời điểm đăng ký kết hôn thể hiện chị L sinh ngày 02/8/1991. Như vậy,

2
tại thời điểm đăng ký kết hôn chị L chưa đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy
định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.
Quá trình chung sống, chị L và anh H phát sinh nhiều mâu thuẫn. Hiện tại,
anh chị đã sống ly thân nhau. Do mục đích hôn nhân không đạt được nên bà làm
đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Y giải quyết hủy việc kết hôn trái pháp luật
giữa anh H và chị L.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ L quan anh H và chị L thống nhất trình bày:
Anh chị kết hôn với nhau ngày 29 tháng 4 năm 2008 trên cơ sở tự nguyện,
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Binh Định. Trước khi kết hôn được tự do
tìm hiểu. Tại thời điểm đăng ký kết hôn, chị L không xuất trình được giấy chứng M
nhân dân mà chỉ có tài liệu là sổ hộ khẩu thể hiện chị L sinh ngày 02 tháng 08 năm
1990. Do vậy Ủy ban nhân dân xã B đã đăng ký kết hôn và cấp giấy chứng nhận
kết hôn cho chị L, anh H theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống, giữa
chị L và anh H phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng hay
xảy ra xúc phạm, đánh chửi nhau. Anh H, chị L đã sống ly thân nhau từ tháng
04/2024 đến nay. Nay anh chị xác định mâu thuẫn giữa anh chị đã trầm trọng, mục
đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án nhân dân huyện Y giải quyết
việc dân sự: Hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Về quan hệ giao nuôi con chung: Anh H, chị L thống nhất có 02 con là Đào
Việt Hùng, sinh ngày 12/5/2013 và Đào Trọng L1, sinh ngày 03/3/2016. Hai cháu
đang sống cùng chị L. Tại phiên họp, anh H, chị L thỏa thuận: Chị L được tiếp tục
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cả hai con chung, anh H không phải
cấp dưỡng nuôi con.
Về quan hệ tài sản: Chị L và anh H không yêu cầu giải quyết.
Người đại diện theo pháp luật của người có quyền lợi, nghĩa vụ L quan là Ủy
ban nhân dân xã B trình bày:
Ngày 29/04/2008 UBND xã B tiếp nhận và đăng ký kết hôn cho chị
Nguyễn Thị L và anh Đào Quang H. Tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết
hôn của anh H, chị L thì chị L không xuất trình giấy khai sinh hoặc chứng M nhân
dân mà chỉ xuất trình sổ hộ khẩu và tờ khai đăng ký kết hôn theo quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia đình. Căn cứ Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm
2000; Căn cứ khoản 2 Điều 9: Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005
của Chính phủ; Căn cứ vào tờ khai đăng ký kết hôn của anh Đào Quang H và chị
Nguyễn Thị L và các giấy tờ anh H, chị L xuất trình tại thời điểm đăng ký kết hôn
nên UBND xã B tiến hành đăng ký kết hôn cho anh Đào Quang H, sinh ngày
05/6/1988; địa chỉ thường trú: Thôn YQ, xã B, Hiện Y, tỉnh Vĩnh Phúc, kết hôn
với chị Nguyễn Thị L, sinh ngày 02/8/1990; địa chỉ thường trú: Thôn YQ, xã B,
huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc, anh chị được đăng ký kết hôn vào ngày 29/4/2008; tại
quyển số 01/2007; trang 151; số thứ tự đăng ký số 57/2008.
Tại thời điểm đăng đăng ký kết hôn cho anh H, chị L, UBND xã B tổ chức
đăng ký công khai tại trụ sở UBND xã B. Anh H, chị L tự nguyện khai và đăng ký
kết hôn. Việc UBND xã B tổ chức đăng ký kêt hôn cho anh Đào Quang H, chị

3
Nguyễn Thị L là đúng trình tự thủ tục, đúng quy định của pháp luật.
Nay bà Vũ Thị M, sinh năm 1967; địa chỉ: Thôn YQ, xã B, huyện Y, tỉnh
Vĩnh Phúc là mẹ L đề nghị hủy đăng ký kết hôn của anh H, chị L do chị L chưa
đủ tuổi đăng ký kết hôn là phù hợp, UBND xã B đề nghị Tòa án nhân dân huyện
Y hủy việc kết hôn giữa anh Đào Quang H với chị Nguyễn Thị L theo quy định
của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát huyện Y phát biểu quan điểm: Đề nghị Thẩm phán chủ
tọa phiên họp căn cứ Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; các Điều 10, 11,
12, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 29, Điều 147, Điều 362 và
Điều 370 Bộ luật tố tụng dân sự: Chấp nhận yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật của
bà Vũ Thị M. Anh Đào Quang H và chị Nguyễn Thị L phải chấm dứt quan hệ vợ
chồng. Về giao nuôi con chung: Giao chị L được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục cháu Đào Việt Hùng, sinh ngày 12/5/2013 và cháu Đào Trọng L1,
sinh ngày 03/3/2016 cho. Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền thăm
nom con chung không ai được cản trở. Về quan hệ tài sản: Không xem xét giải
quyết. Về lệ phí: Bà Vũ Thị M không phải chịu lệ phí giải quyết việc dân sự theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên
họp, Tòa án nhân dân huyện Y nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Bà Vũ Thị M là mẹ chị Nguyễn Thị L nên bà M có quyền yêu cầu Tòa
án hủy kết hôn trái pháp luật giữa anh Đào Quang H và chị Nguyễn Thị L theo quy
định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 (khoản 2 Điều 10 của Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014).
[1.2]. Bà Vũ Thị M yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật giữa chị Nguyễn
Thị L và anh Đào Quang H vì thời điểm đăng ký kết hôn chị L chưa đủ tuổi kết hôn
theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Đây là yêu cầu hủy việc kết hôn trái
pháp luật do anh H, chị L đều có nơi đăng ký thường trú tại xã B và việc đăng ký
kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc nên
thuộc thẩm quyền giải của Tòa án nhân dân huyện Y theo quy định tại khoản 1 Điều
29, điểm b khoản 2 Điều 35, điểm g khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.3]. Tại phiên họp, người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ L quan
(đại diện của Ủy ban nhân dân xã B) đã được Tòa án thông báo phiên họp hợp lệ
theo đúng quy định của pháp luật nhưng vắng mặt có đơn xin vắng mặt. Do đó, Tòa
án tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 367
của Bộ luật tố tụng dân sự là đúng quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
[2.1]. Xét yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật của người yêu cầu:
Anh Đào Quang H kết hôn với chị Nguyễn Thị L trên cơ sở tự nguyện, có
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc. Căn cứ các tài
4
liệu, chứng cứ thu thập được thấy: Chị Nguyễn Thị L, sinh ngày 02/8/1991 theo
giấy chứng M nhân dân của chị L tại thời điểm kết hôn, chị L mới 16 tuổi 08 tháng
27 ngày, chưa đủ tuổi kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Công
chức tư pháp chỉ căn cứ vào “Sổ hộ khẩu” số 630009656 ngày 20/3/2008 của Công
an xã B để đăng ký kết hôn cho chị L là không đủ chứng cứ theo quy định tại Điều
10 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành luật hộ tịch.
Đến thời điểm hiện nay, anh H, chị L đã đủ tuổi kết hôn. Quá trình chung
sống, anh H, chị L có nhiều mâu thuẫn, hiện đang sống ly thân nhau, anh chị thống
nhất đề nghị Tòa án giải quyết hủy hôn nhân trái pháp luật theo yêu cầu của bà M.
Do vậy, yêu cầu hủy hôn nhân trái pháp luật của bà M là có căn cứ cần chấp nhận
hủy đăng ký kết hôn số 57 ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân xã B
giữa anh Đào Quang H với chị Nguyễn Thị L.
Qua vụ việc này, Tòa án nhân dân huyện Y, kiến nghị Ủy ban nhân dân xã B
xem xét, rút kinh nghiệm việc thực hiện đăng ký kết hôn để tránh vi phạm điều
kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
[2.2]. Về hậu quả của việc hủy kết hôn trái pháp luật: Khi việc kết hôn trái
pháp luật bị hủy thì anh Đào Quang H và chị Nguyễn Thị L phải chấm dứt quan hệ
vợ chồng.
[2.3]. Về quan hệ giao nuôi con chung: Anh Đào Quang H và chị Nguyễn Thị
L xác nhận có 02 con là cháu Đào Việt Hùng, sinh ngày 12/5/2013 và cháu Đào
Trọng L, sinh ngày 03/3/2016. Hai cháu đang sống cùng chị L. Tại phiên họp, anh
H, chị L thỏa thuận: Sau khi chấm dứt quan hệ vợ chồng, chị L được tiếp tục trông
nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cả hai con, anh H không phải cấp dưỡng nuôi
con. Xét việc thỏa thuận nuôi con sau khi hủy kết hôn trái pháp luật của các đương sự
là tự nguyện, phù hợp với pháp luật nên cần chấp nhận.
[2.4]. Về quan hệ giao tài sản: Các đương sự không yêu cầu nên Tòa án không
xem xét giải quyết.
[3]. Về lệ phí: Bà Vũ Thị M không phải chịu lệ phí giải quyết việc dân sự theo
quy định của pháp luật.
[4]. Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Y tại phiên họp có
căn cứ cần chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; các Điều 10, 11, 12, 81,
82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 29, Điều 149, Điều 370,
Điều 371, Điều 372 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của
ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án
1. Chấp nhận yêu cầu của Vũ Thị M: Tuyên bố hủy việc kết hôn trái pháp
luật giữa chị Nguyễn Thị L với anh Đào Quang H; hủy Giấy chứng nhận kết hôn số
5
57 ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân xã B, Hiện Y, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chị Nguyễn Thị L với anh Đào Quang H chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
2. Về quan hệ giao nuôi con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị L được tiếp tục
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Đào Việt Hùng, sinh ngày
12/5/2013 và cháu Đào Trọng L1, sinh ngày 03/3/2016. Anh Đào Quang H không
phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền thăm nom con không ai được cản trở.
3. Về quan hệ tài sản: Chị L, anh H đã tự thoả thuận và không yêu cầu Tòà
án xem xét, giải quyết.
4. Về lệ phí Tòa án: Bà Vũ Thị M không phải chịu lệ phí sơ thẩm giải quyết
việc dân sự.
5. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ L quan có mặt có quyền
kháng cáo quyết định trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định. Người yêu
cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ L quan vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Y;
- UBND xã B;
- Các đương sự;
- Chi cục THADS huyện Y;
- Lưu hồ sơ việc dân sự.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Song Lưu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm