Bản án số Số/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số Số/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số Số/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án Số/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số Số/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tân Lạc (TAND tỉnh Hòa Bình) |
Số hiệu: | Số/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | NĐ chị Hà Thị D khởi kiện xin ly hôn anh Bùi Xuân H, nguyên nhân do mâu thuẫn gia đình |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TÂN LẠC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH HÒA BÌNH
Bản án số: 07/2025/HNGĐ-ST
Ngày 24 - 4 - 2025
(V/v tranh chấp ly hôn)
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HÒA BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Hà Thị Yến.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Bùi Thị Thiết.
2. Ông Bùi Văn Thụ.
- Thư ký phiên toà: Bà Bùi Thị Hảo - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Tân Lạc.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Tân Lạc tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Đức Khánh - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân Lạc xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ lý số 08/2025/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 02 năm 2025 về
tranh chấp ly hôn và nuôi con chung chưa thành niên theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 08/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 03/4/2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số
06/2025/QĐST-HNGĐ ngày 17/4/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Hà Thị D, sinh năm 1999; địa chỉ: Xóm H, xã Q, huyện T,
tỉnh Hòa Bình. Có mặt.
2. Bị đơn: Anh Bùi Xuân H, sinh năm 1999; địa chỉ: Xóm H, xã Q, huyện T,
tỉnh Hòa Bình. Vắng mặt, không lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 06/02/2025 và các lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn là chị Hà Thị D trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Hà Thị D với anh Bùi Xuân H kết hôn với nhau trên
cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã L (nay là UBND xã V), huyện

2
Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình ngày 26/9/2019. Sau khi kết hôn, chị D và anh H chung sống
với nhau tại xóm H, xã Q, huyện T, tỉnh Hòa Bình. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng
bình thường. Nhưng đến năm 2022 thì vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn.
Nguyên nhân, do vợ chồng có nhiều bất đồng quan điểm trong cuộc sống và mâu thuẫn
ngày càng trầm trọng. Chị D và anh H đều đi làm ăn xa nhà và đã sống ly thân nhau từ
năm 2022 cho đến nay. Anh H bỏ về quê sinh sống tại Xóm H, xã Q, huyện T, tỉnh
Hòa Bình. Thỉnh thoảng anh H mới lên thăm con. Giữa chị D và anh H không còn có
sự quan tâm, chăm sóc đối với nhau. Thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên chị D đề
nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh H.
Về con chung: Chị D và anh H có với nhau một con chung tên là Bùi Minh N,
sinh ngày 31/8/2018. Từ khi vợ chồng ly thân nhau, con vẫn ở cùng với chị D. Khi ly
hôn, chị D nhận trực tiếp nuôi con và chưa yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, nên không yêu cầu giải quyết.
Tại phiên toà hôm nay, chị Hà Thị D vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của
mình.
Về phía bị đơn: Anh Bùi Xuân H vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ
án, nên không có lời khai.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát phát biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
tòa trong quá trình giải quyết vụ án: Đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn và tuân
thủ đúng trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn
đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70 và 71 của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Đối với bị đơn, trong quá trình giải quyết vụ án không chấp hành
triệu tập của Tòa án, không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của
pháp luật.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều
56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình: Xử cho chị Hà Thị D được
ly hôn anh Bùi Xuân H; Về con chung: Giao cho chị Hà Thị D trực tiếp trông nom,
chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con là Bùi Minh N, sinh ngày 31/8/2018. Về việc cấp
dưỡng nuôi con, chị D chưa yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con, nên không xét đến. Về
quyền thăm nom con của anh H được thực hiện theo quy định của pháp luật. Về tài sản
chung, nợ chung: Không có, nên không xét đến; Về án phí: Chị Hà Thị D phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.
Kiến nghị: Không.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp ly hôn và nuôi con chung chưa thành
niên giữa nguyên đơn là chị Hà Thị D với bị đơn là anh Bùi Xuân H; anh H cư trú tại
xóm H, xã Q, huyện T, tỉnh Hòa Bình. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Lạc.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thông báo cho các đương sự về phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tống đạt hợp lệ
cho các đương sự. Nhưng tại phiên họp do bị đơn vắng mặt, nguyên đơn đã đề nghị
Tòa án không tiến hành hòa giải, nên vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải
được theo quy định tại khoản 4 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho các đương sự.
Nhưng tại phiên tòa lần thứ nhất, do bị đơn vắng mặt, nên Tòa án đã phải hoãn phiên
tòa. Tòa án đã triệu tập hợp lệ các đương sự đến phiên tòa lần thứ hai. Nhưng tại phiên
tòa lần thứ hai, bị đơn tiếp tục vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án xét xử vắng
mặt bị đơn là đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Hà Thị D với anh Bùi Xuân H là
hợp pháp, được xây dựng trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã L
(Nay là UBND xã V), huyện T, tỉnh Hòa Bình ngày 26/9/2019.
Nguyên nhân ly hôn, theo chị D trình bày do vợ chồng có nhiều bất đồng quan
điểm trong cuộc sống và mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Chị D và anh H đã sống ly
thân nhau từ năm 2022 cho đến nay.
Tòa án đã tiến hành xác minh thực trạng hôn nhân giữa chị D và anh H tại chính
quyền địa phương cho thấy: Sau khi kết hôn, vợ chồng anh H, chị D chung sống với
nhau bình thường. Nhưng đến năm 2022 thì vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, do
anh H thiếu sự quan tâm, xây dựng gia đình và chăm sóc con cái. Vợ chồng anh H và
chị D đã sống ly thân nhau từ năm 2022 đến nay, không còn có sự quan tâm, chăm sóc
đối với nhau dẫn đến hôn nhân ngày càng trầm trọng.
Xét thấy, vợ chồng chị D, anh H không còn có sự thương yêu, quý trọng, chăm
sóc giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, làm cho
hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được. Do đó, việc chị D khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết cho
chị được ly hôn anh H là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình.

4
[2.2] Về con chung: Chị D và anh H có một con chung tên là Bùi Minh N, sinh
ngày 31/8/2018. Từ khi vợ chồng ly thân nhau, con vẫn sinh sống cùng với chị D, thỉnh
thoảng anh H mới đến thăm con. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con,
cần giao con cho chị D trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng là phù hợp
với quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Về việc cấp dưỡng nuôi con, chị
D chưa yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con, nên không xem xét giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Không có, nên không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: Chị Hà Thị D phải chịu án phí dân sơ thẩm về việc ly hôn theo
quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 207; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 4 Điều 147; Điều 271 và Điều 273
Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Hà Thị D được ly hôn anh Bùi Xuân H.
2. Về con chung: Giao cho chị Hà Thị D trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo
dục, nuôi dưỡng con là Bùi Minh N, sinh ngày 31/8/2018.
Anh Bùi Xuân H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở,
nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến
việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Về việc cấp dưỡng nuôi con: Chị Hà Thị D chưa yêu cầu anh Bùi Xuân H cấp
dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có, nên không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Hà Thị D phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí dân
sơ thẩm về việc ly hôn. Được trừ vào số tiền chị Hà Thị D đã nộp tạm ứng án phí là
300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tại biên lai thu tiền số 0000732 ngày 13/02/2025 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Lạc; chị D đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
5. Quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị Hà Thị D có
quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Hoà Bình để xin xét xử phúc thẩm. Anh Bùi
Xuân H vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo cùng thời hạn, kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
5
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hòa Bình;
- VKSND tỉnh Hòa Bình;
- VKSND huyện Tân Lạc;
- THADS huyện Tân Lạc;
- UBND xã V, huyện T, tỉnh Hòa Bình
(ĐKKH ngày 26/9/2019);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(đã ký tên, đóng dấu)
Hà Thị Yến
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm