Bản án số số/2025/HNGĐ-ST ngày 17/03/2025 của TAND huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số số/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số số/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án số/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số số/2025/HNGĐ-ST ngày 17/03/2025 của TAND huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cư Kuin (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | số/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Th xin ly hôn với ông T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CƯ KUIN
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 05/2025/HNGĐ-ST
Ngày 17-3-2025
V/v: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Lê Quốc Định
- Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bạch Đình Ca;
2. Ông Nguyễn Hồng Khanh;
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoài Nam, Thư ký Toà án nhân dân
huyện Cư Kuin.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Kuin tham gia phiên tòa: Ông
Trần Đình Phương– Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cư Kuin xét xử
sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 173/2024/TLST-HNGĐ
ngày 07 tháng 10 năm 2025 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 2 năm 2025,
giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1994; Địa chỉ: Thôn H, xã E,
huyện C, tỉnh Đắk Lắk (có đơn xin xét xử vắng mặt).
* Bị đơn: Ông Đinh Thế T1, sinh năm 1979; Địa chỉ: Thôn I (nay là thôn F),
xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và các lời khai quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà
Nguyễn Thị T trình bày:
Bà Nguyễn Thị T (nguyên đơn) và ông Đinh Thế T1 (bị đơn) kết hôn với
nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn vào ngày 28/2/2018 tại Ủy ban
nhân dân xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với
2
nhau tại Thôn I, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk. Quá trình chung sống với nhau được
một thời gian hạnh phúc thì đến tháng 02 năm 2021 vợ chồng bắt đầu phát sinh
nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bị đơn ngoại tình với người phụ nữ
khác, nguyên đơn đã nhiều lần khuyên giải nhưng bị đơn không thay đổi dẫn đến
vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn gay gắt với nhau. Hiện tại vợ chồng sống ly
thân từ năm 2022 cho đến nay. Nay nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh
phúc, không có tình yêu thương, mục đích hôn nhân không đạt được nên nguyên
đơn yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn với bị đơn.
Về con chung: Quá trình chung sống nguyên đơn với bị đơn không có con
chung nên không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản và nợ chung không có nên nguyên đơn không yêu cầu giải quyết.
Đối với bị đơn ông Đinh Thế T1 sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt
thông báo thụ lý vụ án và nhiều văn bản tố tụng khác để thông báo cho bị đơn tham
gia tố tụng bảo vệ quyền lợi cho mình nhưng bị đơn đều vắng mặt tại các buổi làm
việc ở Tòa án cũng như tại phiên tòa. Vì vậy, Tòa án không lấy được lời khai của
bị đơn.
Ý kiến của Kiểm sát viên phát biểu tại phiên toà: Trong quá trình giải quyết
vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án Thẩm
phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự, nguyên đơn đã chấp hành đúng pháp luật tố tụng theo quy định tại Điều 70,
71 Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn chưa chấp hành đúng pháp luật tố tụng theo quy
định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự. Đồng thời, đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc ly hôn với bị đơn. Về con chung và tài
sản chung không có và đương sự không yêu cầu nên không giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa
án giải quyết ly hôn và việc nuôi con chung với bị đơn nên đây là vụ án tranh chấp
về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Do bị đơn ông
Đinh Thế T1 có địa chỉ nơi cư trú tại Thôn I (nay là thôn F), xã E, huyện C, tỉnh
Đắk Lắk nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cư Kuin.
Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập tham gia
phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Tòa án nhân
dân huyện Cư Kuin căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 và Điều 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 để thụ lý,
giải quyết và xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng là đúng với quy
định của pháp luật.
3
[2] Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn và bị đơn xác lập quan hệ hôn nhân với
nhau trên cơ sở tự nguyện, không vi phạm điều kiện kết hôn và có đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 28/2/2018 nên quan hệ
hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn là hợp pháp và được pháp luật công nhận.
Tuy nhiên, trong quá trình chung sống giữa nguyên đơn và bị đơn thường phát sinh
mâu thuẫn do bị đơn ngoại tình với người phụ nữ khác nên vợ chồng thường xuyên
cãi nhau, tình cảm vợ chồng ngày càng nhạt, hiện tại vợ chồng đã sống ly thân từ
tháng 02 năm 2022 cho đến nay. Sau khi nguyên đơn nộp đơn khởi kiện Tòa án đã
nhiều lần thông báo cho bị đơn để tham gia tố tụng, hòa giải cho vợ chồng đoàn tụ
nhưng bị đơn đều vắng mặt là từ bỏ quyền chứng minh và không thực hiện nghĩa
vụ của vợ chồng trong quan hệ hôn nhân với nguyên đơn. Như vậy, quan hệ hôn
nhân giữa nguyên đơn và bị đơn đã vi phạm nghiêm trọng về quyền, nghĩa vụ của
vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được theo quy định tại khoản 1 Điều 56
Luật hôn nhân và gia đình nên có căn cứ chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về
việc xin ly hôn với bị đơn.
[3] Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Nguyên đơn và bị đơn không có
con chung nên không xem xét giải quyết.
[4] Về tài sản và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Tòa án không giải
quyết.
[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án là phù hợp với
quy định của pháp luật nên cần chấp nhận.
[6] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm
theo quy định của pháp luật. Bị đơn không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
các Điều 144, 147, 227, 228, 235, 238, 266 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Đinh Thế T1.
2. Về con chung: Các đương sự không có con chung nên không xem xét giải
quyết.
3. Về tài sản và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không giải quyết.
4
4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí tòa án số AA/2023/0006705 ngày 26/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk. Ông Đinh Thế T1 không phải chịu án phí.
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết công
khai.
Nơi nhận:
- P. Kiểm tra - TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện Cư Kuin;
- Chi cục THADS huyện C;
- UBND xã E;
- Các đương sự;
- Lưu VP, hồ sơ vụ án.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Quốc Định
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm