Bản án số 99/2024/KDTM-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 99/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 99/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 99/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 99/2024/KDTM-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Chánh (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 99/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/09/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công ty B- Công ty Đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
Bản án số: 99/2024/KDTM-ST
Ngày: 26/9/2024
Về việc “Tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa”
- -
C CI CH T NAM
H
MINH
- n H m g
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Long Toàn
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trương Thị Kim Chọn
2. Bà Nguyễn Thị Nguyên
- Ông Đào Văn Long – Thư ký Tòa án của Tòa án nhân dân
huyện Bình Chánh.
- i din Vin ki
Thuộc trường hợp Viện kiểm sát không tham gia.
Trong ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý
số: 77/2024/TLST-KDTM ngày 18/7/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 838/2024/QĐXXST–KDTM ngày
15/8/2024, Quyết định hoãn phiên tòa số: 674/2024/QĐST-KDTM ngày 05/9/2024
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Võ Thanh T – Vắng mặt, đã có đơn
đề nghị xét xử vắng mặt
Địa chỉ: xã T, Thành phố M, tỉnh Tiền Giang
2. Bị đơn: – Vắng mặt
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đỗ Tấn D– Giám đốc
Địa chỉ: xã Đ, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.
2
Tại đơn khởi kiện ngày 28/6/2024 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn Công ty TNHH Một thành viên B có đại diện theo ủy quyền là bà Nguyễn
Võ Thanh T trình bày:
Vào thời điểm tháng 01 năm 2021, Công ty CP Đầu tư Xây dựng Thương mại Đ
(gọi tắt là Công ty Đ), tọa lạc tại: xã Đ, huyện B, thành phố Hồ Chí Minh có sử dụng
sản phẩm ống cống thoát nước của Công ty TNHH Một thành viên B (gọi tắt là Công
ty B) theo Hợp đồng mua bán số 43/HĐ.2021 (V/v Mua bán ống cống thoát nước)
ngày 02 tháng 01 năm 2021 để phục vụ thi công công trình: Xây dựng Đại Lộ Đông
Tây thuộc dự án mở rộng, nâng cấp đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Bến Tre,
địa điểm: Thành phố Bến Tre, Tỉnh Bến Tre. Công ty B đã xuất 04 hóa đơn Giá trị gia
tăng (bao gồm: Số 0007500 ngày 29/5/2022, số 0007838 ngày 31/5/2022; số 353 ngày
22/6/2022, số 00002107 ngày 06/5/2023) cho Công ty Đ, việc này đã thể hiện việc
Công ty B đã giao đúng số lượng và chủng loại hàng hóa cũng như đơn giá mà hai bên
đã ký kết đối với Công ty Đ.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng giữa Công ty B và Công ty Đ. Công ty Đ đã
đối chiếu và xác nhận giá trị dư nợ với Công ty B và theo biên bản Đối chiếu công nợ
số 47/12/ĐCCN-BT.TICCO ký ngày 31 tháng 12 năm 2023 thì Công ty Đ còn nợ
Công ty B số tiền là: 176.464.120 đồng (Một trăm bảy mươi sáu triệu, bốn trăm sáu
mươi bốn ngàn, một trăm hai mươi đồng).
Việc Công ty Đ đối với Công ty B chậm thanh toán số tiền còn nợ đến nay là quá
lâu. Công ty Đ đã vi phạm Điều 3 (Điều khoản thanh toán) của hợp đồng Số
43/HĐ.2021 ngày 02 tháng 01 năm 2021. Công ty B cũng đã tạo điều kiện cho Công
ty Đ trả nợ nhiều lần nhưng Công ty này không có thiện chí trả nợ, điều này đã làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty B.
Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi chính đáng của Công ty B, nay Công ty B yêu cầu
Tòa xem xét, giải quyết:
Buộc Công ty Đ phải thanh toán đủ một lần số tiền nợ gốc là: 176.464.120 đồng
(Một trăm bảy mươi sáu triệu, bốn trăm sáu mươi bốn ngàn, một trăm hai mươi đồng)
.Buộc Công ty Đ trả tiền lãi chậm trả tính từ ngày 31/12/2023 đến 31/5/2024 với số
tiền 6.705.637 đồng cho Công ty B.
Tại bản tự khai ngày 25/9/2024 Công ty Đ xin rút lại yêu cầu về việc yêu cầu
Công ty Đ trả tiền lãi chậm trả tính từ ngày 31/12/2023 đến 31/5/2024 với số tiền
6.705.637 đồng cho Công ty B và yêu cầu Công ty Đ phải thanh toán số tiền nợ gốc
là: 176.464.120 đồng (Một trăm bảy mươi sáu triệu, bốn trăm sáu mươi bốn ngàn, một
trăm hai mươi đồng).
T
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là bà Nguyễn Võ Thanh T vắng
mặt đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
3
Bị đơn Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Đ có đại diện theo pháp
luật là ông Đỗ Tấn Dvắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa mà
không có văn bản nào thể hiện ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, cũng không giao nộp bất cứ tài liệu chứng cứ nào cho Tòa án.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, quá trình thẩm tra
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]-
Nguyên đơn Công ty TNHH MTV B khởi kiện yêu cầu bị đơn Công ty Cổ phần
Đầu tư Xây dựng Thương mại Đ phải thanh toán tiền mua hàng hóa là ống cống thoát
nước dùng trong sản xuất kinh doanh nên đây là vụ án tranh chấp về kinh doanh
thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện được quy
định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
Do bị đơn Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Đ có trụ sở tại: xã Đ,
huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh được quy định tại điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]- Do Hợp đồng mua bán số: 43/HĐ.2021 về việc:
Mua bán ống cống thoát nước giữa hai bên được ký kết vào ngày 02 tháng 01 năm
2021 nên Hội đồng xét xử căn cứ vào những quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 và
Luật thương mại năm 2005 để giải quyết.
[3]-
Nguyên đơn có người đại diện theo ủy quyền là bà Nguyễn Võ Thanh T vắng
mặt tại phiên tòa, đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn Công ty Cổ phần Đầu tư
Xây dựng Thương mại Đ có đại diện theo pháp luật là ông Đỗ Tấn Dđã được Tòa án
tống đạt hợp lệ: Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo kết quả phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết
định hoãn phiên tòavà các Giấy triệu tập tham gia phiên tòa, nhưng vẫn vắng mặt
không lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật
tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Nguyễn Võ Thanh T,
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Đ và ông Đỗ Tấn Dũng.
[4]-
Hợp đồng mua bán số 43/HĐ.2021 về việc: Mua bán ống cống thoát nước được
ký kết vào ngày 02/01/2021 về việc: Mua bán ống cống thoát nước ký kết có nội dung
và hình thức phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật thương mại nên có giá trị
pháp lý, phát sinh hiệu lực. Theo quy định tại Điều 401 Bộ luật dân sự năm 2015 thì:
“Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết,… Từ thời điểm
4
hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo
cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc
theo quy định của pháp luật”. Như vậy, Hợp đồng mua bán số 43/HĐ.2021 về việc:
Mua bán ống cống thoát nước ký kết vào ngày 02/01/2021 trên đây là căn cứ phát sinh
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia ký kết và là căn cứ để Tòa án giải quyết tranh
chấp.
[5]-
Căn cứ Hợp đồng mua bán số 43/HĐ.2021 ngày 02/01/2021 về việc: Mua bán
ống cống thoát nước thể hiện Công ty TNHH MTV B có bán cho Công ty Cổ phần
Đầu tư Xây dựng Thương mại Đ các loại hàng hóa là ống cống thoát nước để thi công
công trình: Xây dựng đại lộ Đông Tây thuộc dự án mở rộng, nâng cấp đô thị Việt Nam
– Tiểu dự án thành phố Bến Tre, địa điểm: Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre cùng 04
hóa đơn Giá trị gia tăng của Công ty TNHH MTV B (bao gồm: Số 0007500 ngày
29/5/2022, số 0007838 ngày 31/5/2022; số 353 ngày 22/6/2022, số 00002107 ngày
06/5/2023) đã thể hiện việc Công ty B đã giao đúng số lượng và chủng loại hàng hóa
cũng như đơn giá mà hai bên đã ký kết cho Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
Thương mại Đ.
Căn cứ vào Bản đối chiếu công nợ ngày 31/12/2023 đã thể hiện Công ty Cổ
phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Đ và Công ty B đã thống nhất xác nhận giá trị nợ
phát sinh đến hết ngày 31/12/2023 giữa hai bên là 176.464.120 đồng. Theo bản tự khai
của Công ty B trình bày kể từ ngày 31/12/2023 đến nay, Công ty Đ chưa thanh toán
thêm cho Công ty B bất kỳ khoản tiền nào. Đồng thời, Công ty Đ đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ nhưng không thể hiện bất kỳ quan điểm ý kiến gì. Vì vậy, có căn cứ xác
định Công ty Đ còn nợ Công ty B 176.464.120 đồng.
Do đó, căn cứ khoản 5 Điều 297 Luật thương mại năm 2005 và khoản 3.2 Điều 3
Hợp đồng mua bán số 43/HĐ.2021 ngày 02/01/2021, có cơ sở xác định yêu cầu của
nguyên đơn Công ty TNHH MTV B về việc buộc bị đơn Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng Thương mại Đ phải có trách nhiệm thanh toán tiền hàng còn nợ là 176.464.120
(một trăm bảy mươi sáu triệu bốn trăm sáu mươi bốn nghìn một trăm hai mươi) đồng
là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Tại bản tự khai ngày 25/9/2024 Công ty B rút yêu cầu buộc Công ty Đ trả tiền lãi
do yêu cầu trả tiền lãi chậm trả tính từ ngày 31/12/2023 đến 31/5/2024 với số tiền
6.705.637 đồng đến khi trả hết nợ. Việc rút 01 phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
là sự tự nguyện của Công ty B nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Mặt khác, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ triệu tập bị đơn Công ty Cổ phần
Đầu tư Xây dựng Thương mại Đ và người đại diện theo pháp luật là ông Đỗ Tấn Dđến
trụ sở Tòa án để giải quyết vụ án, nhưng bị đơn và người đại diện theo pháp luật của bị
đơn vẫn không có mặt, không đưa ra tài liệu chứng cứ gì thể hiện ý kiến của bị đơn đối
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Căn cứ khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự
thì bị đơn đã tự tước bỏ quyền được chứng minh của mình, nên bị đơn phải chịu hậu
5
quả theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử sẽ căn cứ vào những tài liệu chứng
cứ đã thu thập được để giải quyết vụ án.
[6]- Do yêu
cầu của nguyên đơn Công ty TNHH MTV B được Hội đồng xét xử chấp nhận nên bị
đơn Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Đ phải chịu án phí kinh doanh
thương mại sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ nêu trên,
Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 91, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản1 Điều 228, khoản 3 Điều 228 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 357 và Điều 401, Điều 418 và Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 50, khoản 5 Điều 297, Điều 301, Điều
306 Luật thương mại 2005;
Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu Công ty TNHH Một thành viên B về việc
buộc Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Đ trả tiền lãi chậm trả cho Công ty
TNHH Một thành viên B từ ngày 31/12/2023 đến 31/5/2024 với số tiền 6.705.637 đồng
.
2. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Công ty TNHH Một thành viên B đối với
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Đ về việc tranh chấp Hợp đồng mua
bán hàng hoá.
Buộc Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Đ có trách nhiệm thanh toán
cho Công ty TNHH Một thành viên B số tiền còn nợ là 176.464.120 (một trăm bảy mươi
sáu triệu bốn trăm sáu mươi bốn nghìn một trăm hai mươi) đồng.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án mà bên phải thi
hành án chưa thanh toán hết số tiền hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền nêu trên cho
người được thi hành án thì người phải thi hành còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thanh toán theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự
năm 2015 trên số tiền chưa thanh toán.
3. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
6
3.1. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Đ phải chịu số tiền là
8.823.206 (tám triệu tám trăm hai mươi ba nghìn hai trăm lẻ sáu) đồng và nộp tại Chi
cục Thi hành án Dân sự có thẩm quyền.
3.2. Hoàn lại cho Công ty TNHH MTV B số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 4.579.244
(bốn triệu năm trăm bảy mươi chín nghìn hai trăm bốn mươi bốn đồng theo Biên lai thu tiền
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004342 ngày 10/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo là
15 (mười lăm) ngày, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp được quyền kháng nghị trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc
không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày
nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định pháp luật.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự ; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự .Hội
đồng xét xử biểu quyết 3/3
n:
- Đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
- Chi cục Thi hành án DS cùng cấp;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. H M
TH CH T
7
HUY
H
- -
N NGH
Vào hồi giờ phút ngày 26/9/2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Bình
chánh, Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyn Th
2. Bà Kim Chn
Tiến hành nghị án vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số: 77/2024/TLST-
KDTM ngày 18/7/2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” giữa:
1. Nguyên đơn:
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Võ Thanh T
Địa chỉ: Lô 1-6 KCN Mỹ Tho, xã Trung An, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền
Giang
2. Bị đơn:
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đỗ Tấn D– Giám đốc
Địa chỉ: E11/324 Quốc lộ 50, Ấp 5, xã Đa Phước, huyện Bình Chánh, Thành
phố Hồ Chí Minh
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, các quy định cuûa pháp luật.
H THO LUN, BIU QUYT,
QUY CA V
1/Về sự vắng mặt của các đương sự:
Nguyên đơn có người đại diện theo ủy quyền là bà Nguyễn Võ Thanh T vắng
mặt tại phiên tòa, đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn Công ty Cổ phần Đầu
tư Xây dựng Thương mại Đ có đại diện theo pháp luật là ông Đỗ Tấn Dđã được
Tòa án tống đạt hợp lệ: Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo kết quả
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Quyết định đưa vụ
án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòavà các Giấy triệu tập tham gia phiên tòa,
nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1,
khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
8
mặt bà Nguyễn Võ Thanh T, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Đ và
ông Đỗ Tấn Dũng.
Hội đồng xét xử biểu quyết 3/3
2/Về nội dung:
Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 91, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản1 Điều 228, khoản 3 Điều 228
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 357 và Điều 401, Điều 418 và Điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 50, khoản 5 Điều 297, Điều 301, Điều
306 Luật thương mại 2005;
Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu Công ty TNHH Một thành viên B về việc
buộc Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Đ trả tiền lãi chậm trả cho Công
ty TNHH Một thành viên B từ ngày 31/12/2023 đến 31/5/2024 với số tiền 6.705.637
đồng .
2. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Công ty TNHH Một thành viên B đối
với Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Đ về việc tranh chấp Hợp đồng
mua bán hàng hoá.
Buộc Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Đ có trách nhiệm thanh toán
cho Công ty TNHH Một thành viên B số tiền còn nợ là 176.464.120 (một trăm bảy
mươi sáu triệu bốn trăm sáu mươi bốn nghìn một trăm hai mươi) đồng.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án mà bên phải
thi hành án chưa thanh toán hết số tiền hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền nêu
trên cho người được thi hành án thì người phải thi hành còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thanh toán theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ
luật Dân sự năm 2015 trên số tiền chưa thanh toán.
3. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
3.1. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Đ phải chịu số tiền là
8.823.206 (tám triệu tám trăm hai mươi ba nghìn hai trăm lẻ sáu) đồng và nộp tại
Chi cục Thi hành án Dân sự có thẩm quyền.
9
3.2. Hoàn lại cho Công ty TNHH MTV B số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
4.579.244 (bốn triệu năm trăm bảy mươi chín nghìn hai trăm bốn mươi bốn) đồng theo
Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004342 ngày 10/7/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo
là 15 (mười lăm) ngày, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp được quyền kháng nghị
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa
hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính
từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định pháp luật.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự ; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự .Hội đồng xét xử biểu quyết 3/3
Nghị án kết thúc vào hồi giờ phút cùng ngày
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử cùng
nghe và ký tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tải về
Bản án số 99/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 99/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 08/2024/KDTM-PT ngày 22/10/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 02/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm