Bản án số 97/2025/DS-ST ngày 10/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 97/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 97/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 97/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 97/2025/DS-ST ngày 10/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 9 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long |
| Số hiệu: | 97/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 10/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Hợp đồng mua bán tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 9 – VĨNH LONG
Bản án số: 97/2025/DS-ST
Ngày: 10-9-2025
V/v:“Tranh chấp hợp đồng mua
bán tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 9 – VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Văn Phương
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Ngọc Sơn
Ông Lê Văn Tài
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Minh Nhựt – Thư ký viên Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 9 – Vĩnh Long tham gia phiên
tòa: Bà Bùi Thị Mai Ly – Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 9 năm 2025 tại phòng xét xử của Toà án nhân dân khu vực 9 –
Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 195/2025/TLST - DS
ngày 16 tháng 5 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”. Theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 165/2025/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 8 năm
2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Phước A, sinh năm 1988
Nơi cư trú: Số nhà F, ấp A, xã A, tỉnh Vĩnh Long.
Đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Võ Văn V, sinh năm
1964. Nơi cư trú: Số nhà C, ấp T, xã T, tỉnh Vĩnh Long.
- Bị đơn:
1. Ông Phạm Văn C, sinh năm 1964
2. Bà Thái Thị Y, sinh năm 1962
Cùng cư trú: Số I, ấp A, xã A, tỉnh Vĩnh Long.
(Các đương sự có mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình tố tụng nguyên đơn ông Lê Phước A và đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn ông A là ông Võ Văn V trình bày:
Năm 2018 ông Phạm Văn C có đến cửa hàng T do ông Lê Phước A làm chủ,
để mua thức ăn và thuốc nuôi tôm, mua nhiều lần, khi mua hai bên giao kết khi nào
2
ông C, bà Y thu hoạch tôm sẽ trả tiền thức ăn cho ông A. Tính từ năm 2018 đến
năm 2023, ông C, bà Y còn nợ số tiền 289.341.000 đồng (Hai trăm tám mươi chín
triệu ba trăm bốn mươi mốt ngàn đồng) ông C, bà Y có ký tên trong giấy nợ ông A
số tiền là 289.341.000 đồng. Như vậy, hiện nay ông C, bà Y còn nợ lại ông A số
tiền là 289.341.000 đồng, ông A có nhiều lần yêu cầu ông C, bà Y trả nợ nhưng
ông C và bà Y không có thiện chí trả.
Ông Lê Phước A khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân khu vực 9 – Vĩnh Long
xem xét, giải quyết buộc ông Phạm Văn C và bà Thái Thị Y có nghĩa vụ liên đới
trả cho ông A số tiền là 289.341.000 đồng (Hai trăm tám mươi chín triệu ba trăm
bốn mươi mốt ngàn đồng). Nguyên đơn rút yêu cầu tính lãi suất chậm trả.
Quá trình tố tụng và tại phiên tòa ông Phạm Văn C trình bày: Ông thừa nhận
từ năm 2018 ông và vợ là Thái Thị Y có đến cửa hàng T do ông Lê Phước A làm
chủ để mua thức ăn và thuốc nuôi tôm, mua nhiều lần, khi mua hai bên giao kết thu
hoạch tôm sẽ trả tiền thức ăn cho ông A, nhưng do nuôi tôm thua lỗ nên chưa trả
hết nợ. Tính từ năm 2018 đến năm 2023 vợ chồng ông còn nợ số tiền 289.341.000
đồng (Hai trăm tám mươi chín triệu ba trăm bốn mươi mốt ngàn đồng). Ông bà
đồng ý liên đới trả cho ông Lê Phước A số tiền còn nợ là 289.341.000 đồng (Hai
trăm tám mươi chín triệu ba trăm bốn mươi mốt ngàn đồng) nhưng yêu cầu mỗi
năm trả 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) cho đến khi hết nợ. Ông không
đồng ý tính lãi suất chậm trả kể từ ngày nộp đơn khởi kiện đến khi Tòa án giải
quyết xong vụ án với mức 0,83%/tháng, do khi mua thức ăn nuôi tôm các bên
không có thỏa thuận lãi suất.
* Tại phiên tòa bị đơn bà Thái Thị Y thống nhất với lời trình bày của ông
Phạm Văn C, không có trình bày bổ sung.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 9 – Vĩnh Long phát biểu ý kiến về
việc giải quyết vụ án:
- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa trong quá trình thụ lý, giải
quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng. Đối với việc chấp hành pháp
luật của người tham gia tố tụng các đương sự đã thực hiện đúng quy định tại các
Điều 70, 71, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 217 Bộ luật
Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố
tụng dân sự, Luật Tố tụng Hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật
Phá sản và Luật Hoà giải đối thoại tại Toà án; các Điều Điều 430, 440 Bộ luật Dân
sự; Điều 27, 37 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của ông Lê Phước A buộc ông C và bà Y liên đới thanh toán cho ông A
289.341.000 đồng. Đình chỉ yêu cầu về thanh toán tiền lãi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào
đơn khởi kiện của ông Lê Phước A vụ án có quan hệ pháp luật “Tranh chấp hợp
đồng mua bán tài sản”, bị đơn ông Phạm Văn C và bà Thái Thị Y có nơi cư trú tại
xã A, huyện T, tỉnh Bến Tre (nay là xã A, tỉnh Vĩnh Long) nên Tòa án nhân dân
khu vực 9 – Vĩnh Long có thẩm quyền giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng
dân sự; khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành
chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật phá sản và Luật Hòa giải, đối
thoại tại Tòa án (Luật số 85/2025/QH15 ngày 25/6/2025).
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Tại “Giấy xác nhận nợ” đề ngày
25 tháng 12 năm 2023 thể hiện ông Phạm Văn C và bà Thái Thị Y còn nợ ông Lê
Phước A số tiền 289.341.000 đồng, ông C và bà Y có ký tên vào giấy xác nhận nợ.
Quá trình tố tụng và tại phiên tòa ông C, bà Y đã thừa nhận còn nợ ông Lê Phước
A số tiền 289.341.000 đồng nên đây là tình tiết không phải chứng minh theo quy
định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự. Như vậy, thực tế ông C và bà Y
có giao kết hợp đồng mua bán thức ăn nuôi tôm với ông A, khi giao kết hợp đồng
các bên có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, mục đích và nội
dung không vi phạm điều cấm của pháp luật và đạo đức xã hội. Mặc dù, thỏa thuận
mua bán thức ăn nuôi tôm không được lập thành văn bản, nhưng trong quá trình
mua bán được hai bên ký giấy xác nhận nợ trên cơ sở tự nguyện đúng quy định của
pháp luật nên được xem là hợp pháp, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các
bên, theo đó bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng hóa cho bên bán theo thỏa
thuận, việc ông C và bà Y không thanh toán khoản nợ mua bán nên ông A khởi
kiện là có căn cứ nên được chấp nhận.
[3] Xét thấy, ông Phạm Văn C và bà Thái Thị Y mua thức ăn nuôi tôm là để
phục vụ kinh tế gia đình. Tại văn bản số 230/UBND-TP ngày 31/7/2025 của Ủy
ban xã A cho biết ông C và bà Y có đăng ký kết hôn ngày 28/8/1998, nhưng trên
phần mềm hộ tịch điện tử về đăng ký kết hôn không có lưu đăng ký kết hôn của
ông C và bà Y. Như vậy, qua xác minh cho thấy ông Phạm Văn C và bà Thái Thị
Y vẫn còn là vợ chồng nên làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, khi vợ
chồng tiến hành giao dịch nhằm phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
gia đình. Do ông Phạm Văn C và bà Thái Thị Y đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên
ông Lê Phước A khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông Phạm Văn C, bà Thái Thị Y
có nghĩa vụ liên đới trả số tiền mua thức ăn nuôi tôm là 289.341.000 đồng là có
căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 91, 92 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27, 30,
37 Luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận. Xét ông Lê Phước A tự nguyện
rút yêu cầu về tiền lãi là hoàn toàn tự nguyện theo đúng quy định tại điểm c khoản
1 Điều 217 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên được chấp nhận, đình chỉ một phần yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn về lãi suất chậm trả.
[4] Các bên đương sự có quyền kháng cáo Bản án theo quy định tại Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Do khởi kiện của nguyên đơn ông
Lê Phước A được chấp nhận nên ông Phạm Văn C và bà Thái Thị Y phải có nghĩa
vụ liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 14.467.050 đồng. Nhưng do
4
ông C và bà Y là người cao tuổi nên được miễn toàn bộ án phí theo quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 và
Điều 91, 227, 228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi
Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành
niên, Luật phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án (Luật số 85/2025/QH15
ngày 25/6/2025).
Áp dụng Điều 430, 432, 433, 434, 440, 357 và 468 Bộ luật Dân sự; Điều 27,
30, 37 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Lê Phước A.
Buộc ông Phạm Văn C và bà Thái Thị Y phải có nghĩa vụ liên đới trả cho ông
Lê Phước A số tiền 289.341.000 đồng (Hai trăm tám mươi chín triệu, ba trăm bốn
mươi mốt ngàn đồng)
2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của ông Lê Phước A về việc yêu cầu
tính lãi suất chậm trả.
3. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Ông Phạm Văn C và bà Thái Thị Y là
người cao tuổi nên được miễn toàn bộ tạm ứng án phí, án phí theo quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Hoàn trả số tiền tạm ứng án phí 7.234.000 đồng (Bảy triệu hai trăm ba mươi
bốn ngàn đồng) cho ông Lê Phước A (do Võ Văn V nộp thay) theo biên lai thu số
0012253 ngày 13/5/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Phú, tỉnh
Bến Tre (nay là Phòng thi hành án dân sự khu vực 9 thuộc Thi hành án dân sự tỉnh
Vĩnh Long)
Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản lãi của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều
357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự cho đến khi thi hành xong.
4. Quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
5
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án
dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long (P.GĐKT)
- VKS nhân dân khu vực 9;
- Phòng THA DS khu vực 9;
- Các đương sự;
- Lưu (hồ sơ vụ án, VP);
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Đặng Văn Phương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 12/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 12/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 08/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 05/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm