Bản án số 96/2024/HNGĐ ngày 28/06/2024 của TAND huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 96/2024/HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 96/2024/HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 96/2024/HNGĐ
Tên Bản án: | Bản án số 96/2024/HNGĐ ngày 28/06/2024 của TAND huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Long Hồ (TAND tỉnh Vĩnh Long) |
Số hiệu: | 96/2024/HNGĐ |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/06/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | tranh chấp ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LONG HỒ
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 96/2024/HNGĐ - ST
Ngày: 28 - 6 - 2024
V/v tranh chấp “Ly hôn, nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ - TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Thị Ngọc Tú
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Minh Toàn
2. Bà Huỳnh Kim Phượng
- Thư ký phiên tòa: Bà Ngô Thị Ái Nhân - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Long Hồ.
Ngày 26 tháng 5 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử
sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 145/2024/TLST – HNGĐ ngày
18 tháng 3 năm 2024 về việc tranh chấp “ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 62/2024/QĐXXST - HN ngày 22 tháng 5 năm 2024, giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Mộng T, sinh năm 1987. (Có mặt)
Trú tại: ấp PL A, xã PH, huyện LH, tỉnh Vĩnh Long
2 Bị đơn: Anh Nguyễn Hoàng V, sinh năm 1981 (vắng mặt)
Trú tại: ấp PL A, xã PH, huyện LH, tỉnh Vĩnh Long
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 18/3/2024 và tại phiên tòa – nguyên đơn chị Trần
Thị Mộng T trình bày:
Chị Trần Thị Mộng T và anh Nguyễn Hoàng V kết hôn và đăng ký kết hôn tại
Ủy ban nhân dân xã Phước Hậu, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long vào ngày
30/8/2007. Sau khi kết hôn chị T và anh V sống chung với gia đình chị T ở Ấp
Phước Lợi A, xã Phước Hậu, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Vợ chồng chung sống
đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, do vợ chồng bất đồng quan điểm sống,
thường xuyên cự cãi, anh V ghen tuông và nhiều lần dùng vũ lực hành hung chị T, từ
2
đó chị T và anh V cũng không có nói chuyện gì với nhau, mạnh người nào người đó
sống không ai quan tâm gì đến ai.
Nay tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được, mâu thuẫn ngày
càng trầm trọng, chị T yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Hoàng V.
- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Gia T, sinh ngày 26/11/2008,
khi ly hôn chị T yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu anh V cấp dưỡng.
- Về tài sản chung: Chị T không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết.
- Về nợ chung: chị T không yêu cầu giải quyết
Bị đơn: anh Nguyễn Hoàng V không có văn bản nêu ý kiến về các yêu cầu của
chị T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “ly hôn,
nuôi con”, do bị đơn hiện đang cư trú tại xã Phước Hậu, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh
Long. Căn cứ vào quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
[2] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Hoàng V được triệu tập hợp lệ tham gia
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và tham
gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, không vì sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh V theo quy định
tại Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn số 78, quyển 01
do Ủy ban nhân dân xã Phước Hậu, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cấp ngày
30/8/2007 có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh V là hôn nhân hợp
pháp.
Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh V đã có nhiều bất hòa, mâu thuẫn
trầm trọng, chị T và anh V không có sự thương yêu, quan tâm, chăm sóc, tôn trọng
lẫn nhau, không cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, mạnh ai
nấy sống, mục đích hôn nhân không đạt được, anh V có hành vi bạo lực gia đình, vi
phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ vợ chồng theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014. Anh V không có văn bản phản đối gì đối với yêu cầu
khởi kiện của chị T. Tòa án đã tiến hành hòa giải nhiều lần, nhưng anh V vắng mặt
không có lý do, nên không có khả năng hàn gắn. Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn
nhân và gia đình yêu cầu ly hôn của chị T là có cơ sở, nên Hội đồng xét xử chấp
nhận cho chị T được ly hôn với anh V.
[4] Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Gia T, sinh ngày 26/11/2008.
Xét thấy, cháu Gia T hiện nay do chị T đang nuôi dưỡng, cháu T cũng có nguyện
3
vọng sống cùng với chị T, anh V không có ý kiến gì về việc yêu cầu được nuôi cháu
Thịnh khi ly hôn của chị T. Để đảm bảo sự phát triển về mặt thể chất và tinh thần,
đồng thời để đảm bảo quyền lợi của trẻ em sau khi ly hôn, nên Hội đồng xét xử giao
cháu Nguyễn Gia Thịnh cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi
con chung, nên không xem xét.
[5] Về tài sản chung: Chị T không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải
quyết, nên không xem xét
[6] Nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết, không xem xét.
[7] Về án phí sơ thẩm: Buộc chị T phải chịu 300.000đ tiền án phí Hôn nhân sơ
thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 147, 227 Bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 56, 81, 82, 83 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu
nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Trần Thị Mộng T được ly hôn với
anh Nguyễn Hoàng V.
2. Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Gia T, sinh ngày 26/11/2008, cho
chị Trần Thị Mộng T tiếp tục nuôi dưỡng.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây
ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục thì người trực
tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T không yêu cầu về cấp dưỡng nuôi con
chung, nên không xem xét.
4. Về tài sản chung: Chị T không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Về án phí sơ thẩm: Buộc chị Trần Thị Mộng T phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số
4
0000901 ngày 18/3/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Hồ; chị Thuỳ
đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
6. Về quyền kháng cáo: Chị Trần Thị Mộng T được quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Hoàng V được quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định pháp luật.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Vĩnh Long THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Long Hồ; (Đã ký)
- Chị cục THADS huyện Long Hồ;
- Các đương sự;
- Lưu VP, HS./.
Đặng Thị Ngọc Tú
Tải về
Bản án số 96/2024/HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 96/2024/HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 03/2025/HNGĐ-PT ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm