Bản án số 95/2024/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 95/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 95/2024/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Vĩnh Châu (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 95/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Châu Thị Sóc K yêu cầu ly hôn với anh Lý Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ VĨNH CHÂU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 95/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 26-9-2024
“V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Liên Lâm Anh Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Huỳnh Hoa.
Ông Trịnh Văn Lộc.
- Thư phiên tòa: Ông Lê Anh Đô – Thư Tòa án nhân dân thị Vĩnh
Châu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Vĩnh Châu tham gia phiên tòa:
Ông Âu Hoàng Mến - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 144/2024/TLST-
HNGĐ, ngày 12 tháng 6 năm 2024 “Về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 83/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng
8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Châu Thị Sóc K, sinh năm: 1992 “vắng mặt, có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt”.
Địa chỉ: ấp T, xã V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Anh Đ, sinh năm 1992 “vắng mặt”.
Địa chỉ: ấp V, xã V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện ngày 19 tháng 02 năm 2024 trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn là chị Châu Thị Sóc K trình bày:
- Về hôn nhân: chị Châu Thị Sóc Kanh Lý Đ tự nguyện chung sống và
đăng ký kết hôn vào ngày 08/5/2013 tại Ủy ban nhân dân xã V, thị xã V, tỉnh
Sóc Trăng. Sau khi kết hôn chị K và anh Đ chung sống hạnh phúc được một thời
gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, nên cuộc
2
sống vợ chồng không còn hạnh phúc. Chị K anh Đ đã sống ly thân tnăm 2018
cho đến nay, nên chị K yêu cầu ly hôn với anh Đ.
- Vcon chung: trong thời gian chung sống chị K anh Đ 01 người
con chung tên Thị N, sinh ngày 30/12/2013. Hiện nay cháu N đang sống
chung với chị K. Chị K yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu N. Chị K yêu cầu
anh Đ cấp dưỡng nuôi con cho cháu N mỗi tháng 2.000.000 đồng (hai triệu
đồng) cho đến khi cháu N thành niên.
- Về tài sản chung nợ chung: trong thời gian chung sống chị Châu Thị
Sóc K và anh Lý Đ không tài sản chung nợ chung nên không yêu cầu giải
quyết.
Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt chị K vẫn giữ nguyên yêu cầu trên.
* Bị đơn là anh Lý Đ đã nhận được Thông báo về việc thụ lý ván của Tòa
án nhân dân thị xã Vĩnh Châu, nên anh Đ đã biết được yêu cầu khởi kiện của chị
Châu Thị Sóc K. Anh Đ không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chK.
Tòa án nhân dân thị nh Châu đã ban hành thông báo vphiên hp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, đồng thời triệu
tập anh Lý Đ tham gia phiên hp hợp lệ, nhưng anh Đ vắng mặt không lý do
và anh Đ cũng không cung cấp lời khai cho Tòa án.
* Phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
- Việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và xác định tư cách của người
tham gia tố tụng trong vụ án là đúng quy định của pháp luật; việc tuân theo pháp
luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét x và nguyên đơn trong quá trình gii
quyết v án k t khi th lý v án đến trước thời điểm Hội đồng xét x vào ngh
án đã chấp hành đúng các quy định ca pháp lut v t tng dân sự. Riêng bị đơn
không chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Châu Thị Sóc K. V hôn nhân: x cho chị K
đưc ly hôn vi anh Đ; v con chung: giao cháu Thị N, sinh ngày
30/12/2013 cho chị K trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho
đến khi cháu N thành niên; về cấp dưỡng nuôi con: buộc anh Đ nghĩa v
cấp dưỡng nuôi con cho cháu N mỗi tháng là 2.000.000 đồng cho đến khi cháu N
thành niên; về tài sản chung nợ chung: chị K anh Đ không yêu cầu gì,
nên không đặt ra xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Vthẩm quyền giải quyết vụ án: theo đơn khởi kiện ngày 19 tháng 02
năm 2024 của nguyên đơn chị Châu Thị Sóc K thì chị K kiện anh Lý Đ là bị đơn
3
trú tại ấp V, xã V, thị V, tỉnh Sóc Trăng, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về quan hệ pháp luật: nguyên đơn chị Châu Thị Sóc K khởi kiện yêu
cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung với bị đơn anh Lý Đ, nên Hội đồng xét
xử xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án này là ly hôn, tranh chấp về nuôi con
chung theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1
Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3] Chị Châu Thị Sóc K nguyên đơn trong vụ án, vắng mặt tại phiên
tòa, nhưng đơn đề nghị xét xvắng mặt, vậy Hội đồng xét xử căn cứ o
điểm a khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân
sự tiến hành xét xử vắng mặt chị K.
[1.4] Anh Đ là bị đơn trong vụ án, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến
lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do, vì vậy Hội đồng xét xử
căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật
Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh Đ.
[2] Về quan hệ hôn nhân: chị Châu Thị Sóc K anh Đ t nguyn kết
hôn khi đã đủ tuổi kết hôn đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều
8 của Luật Hôn nhân gia đình, chị K và anh Đ đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân V, thị V, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật
Hôn nhân gia đình, nên hôn nhân của chị K anh Đ hôn nhân hợp pháp.
Sau khi kết hôn chị K anh Đ chung sống hạnh phúc, được một thời gian thì
phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến nên chị K và anh Đ sống
không còn hạnh phúc. Khi phát sinh mâu thuẫn thì chị K anh Đ không cùng
nhau khắc phục, tìm biện pháp giải quyết, động viên, an ủi nhau đã sống ly
thân tnăm 2018. Từ khi sống ly thân cho đến nay chị K anh Đ không gặp
nhau để bàn bạc vviệc hàn gắn lại hạnh phúc gia đình, nên mâu thuẫn ngày càng
trở nên trầm trng chị K yêu cầu được ly hôn; anh Đ không ý kiến đối với
yêu cầu của ch K.
Xét thấy: hiện nay hôn nhân của chị K và anh Đ đã lâm vào tình trạng trầm
trng, đời sống chung không thể kéoi, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Chị K yêu cầu được ly hôn với anh Đ là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều
56 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận, xử cho chị K
được ly hôn với anh Đ.
[3] Về con chung: trong thời gian chung sống chị Châu Thị Sóc K anh
Lý Đ có 01 người con chung tên Lý Thị Mà N, sinh ngày 30/12/2013. Từ khi chị
K anh Đ sống ly thân cho đến nay chị K trực tiếp nuôi dưỡng cháu N. Chị K
yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu N; anh Đ không có ý kiến gì đối với yêu
cầu của chị K; nguyện vng của cháu N yêu cầu được tiếp tục sống chung với chị
K.
Xét thấy: từ khi chị K anh Đ sống ly thân cho đến nay chị K là người
trực tiếp nuôi dưỡng cháu N. Hin nay cháu N đang cuc sng ổn định cùng
4
với chị K, nguyện vng của cháu N cũng yêu cầu được sống chung với chị K, nên
việc chị K yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu N đảm bảo quyền lợi về mi
mặt của cháu N phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân
gia đình. vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị K, xử giao cháu
N cho chị K trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi
cháu N thành niên.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: chị Châu Thị Sóc K yêu cầu anh Đ cấp
dưỡng nuôi cháu Lý Thị Mà N mi tháng 2.000.000 đồng; anh Đ không có ý kiến
phản đối gì đối với yêu cầu của chị K.
Xét thấy: chị K yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi cháu N mỗi tháng 2.000.000
đồng cho đến khi cháu N thành niên phù hợp theo Điều 7 Nghị quyết số
01/2024/NQ-TP, ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân n
tối cao Điều 3 Nghị định số 74/2024/NĐ-CP, ngày 30/6/2024 của Chính phủ;
khoản 2 Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận,
xử buộc anh Đ nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho cháu N mỗi tháng là 2.000.000
đồng kể từ ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi cháu N thành niên.
[5] Về tài sản chung: trong thời gian chung sống chị Châu Thị Sóc K và
anh Đ không tài sản chung, chị K anh Đ không có yêu cầu gì, nên Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về nợ chung: trong thời gian chung sống chị Châu Thị Sóc Kanh
Đ không có nợ chung, chị K và anh Đ không có yêu cầu gì, nên Hội đồng xét xử
không đặt ra xem xét giải quyết.
[6] Đối với đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Vĩnh
Châu: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, x
cho chị Châu Thị Sóc K đưc ly hôn vi anh Đ; v con chung: giao cháu
Thị N, sinh ngày 30/12/2013 cho chị K trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo
dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu N thành niên; về cấp dưỡng nuôi con: buộc anh
Đ nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho cháu N mỗi tháng 2.000.000 đồng
cho đến khi cháu N thành niên; về tài sản chung nợ chung: chị K anh Đ
không yêu cầu , nên không đặt ra xem xét giải quyết. Như đã nhận định
phần trên, Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân
dân thị xã Vĩnh Châu là có cơ sở và phù hp pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[7] Về án phí dân sự thẩm: áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, buộc chị Châu Thị
Sóc K phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng chị K được khấu trừ
vào số tiền tạm ng án phí dân sự thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004833 ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự thị Vĩnh Châu, như vậy chị K đã nộp đủ tiền án phí dân
sự sơ thẩm; anh Lý Đ phải nộp tiền án phí cấp dưỡng nuôi con là 300.000 đồng.
5
[8] Vquyền kháng cáo bản án: áp dụng Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228,
Điều 238, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điu 8,
khoản 1 Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 Điều 83 của Luật Hôn
nhân và gia đình; Điều 7 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP, ngày 16/5/2024 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Điều 3 Nghị định số
74/2024/NĐ-CP, ngày 30/6/2024 của Chính phủ; điểm a khoản 5 điểm đ khoản
6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; Điều 26 của Luật thi hành án dân sự.
Tuyên xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Châu Thị Sóc K.
1. Về hôn nhân: xử cho chị Châu Thị Sóc K được ly hôn với anh Đăng
.
2. Vcon chung: giao cháu Thị N, sinh ngày 30/12/2013 cho chị
Châu Thị Sóc K trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi
cháu N thành niên.
Anh Đ nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho cháu N mỗi tháng
2.000.000 đồng (hai triệu đồng) kể từ ngày xét xử thẩm cho đến khi cháu N
thành niên. Phương thức cấp dưỡng: định kỳ hàng tháng. Dành quyền thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cho anh Đ, không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: chị Châu Thị Sóc Kanh Lý Đ không có yêu cầu gì,
nên không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: chị Châu Thị Sóc Kanh Đ không có yêu cầu gì, nên
không đặt ra xem xét giải quyết.
5. Án phí dân sự sơ thẩm: chị Châu Thị Sóc K phải nộp 300.000 đồng (ba
trăm ngàn đồng) án phí dân sthẩm, nhưng chị K được khấu trừ vào số tiền
tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004833 ngày 05 tháng 6 năm 2024
của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Vĩnh Châu, như vậy chị K đã nộp đủ tiền
án phí dân sthẩm; anh Đ phải nộp tiền án phí cấp dưỡng nuôi con
300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng).
6. Về quyền kháng cáo bản án: nguyên đơn chị Châu Thị Sóc K bị đơn
anh Đ quyền kháng o bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể
từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết bản án.
8. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
6
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND thị xã Vĩnh Châu;
- Chi cục THADS thị xã Vĩnh Châu; Đã ký
- Các đương sự;
- UBND xã Vĩnh Hải;
- Lưu: hồ sơ vụ án.
Liên Lâm Anh Thảo
Tải về
Bản án số 95/2024/HNGĐ-ST Bản án số 95/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 95/2024/HNGĐ-ST Bản án số 95/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất