Bản án số 93/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 93/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 93/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: 93/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Điền- Tự hợp đồng mua bán tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4- BẮC NINH
Bản án số: 93/2025/DSST
Ngày 29/9/2025
V/v: Tranh chấp
hợp đồng mua bán tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4- BẮC NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Thân Thị Hải Minh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trương Thanh Cường
Ông Nguyễn Tiến Chỉnh
- Thư ký Tòa án: Bà Vũ Thị Thùy Linh - Thư ký Tòa án nhân dân khu vực
4- Bắc Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát viên nhân dân khu vực 4- Bắc Ninh tham gia
phiên toà: Ông Đoàn Ngọc Linh - Kiểm sát viên.
Trong ngày 29/9/2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 4- Bắc Ninh xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 94/2025/TLST-DS ngày 19/5/2025
v vic: Tranh chp hợp đồng mua bán tài sn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
x s 88/2025/QĐXXST-DS ngày 26/8/2025, Quyết định hoãn phiên tòa số
83/2025/QĐST-DS ngày 12/9/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Đ sinh năm 1965.
Địa chỉ: thôn T, xã K, tỉnh Bắc Ninh.
Do anh Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1989, địa chỉ: thôn T, K, tỉnh Bắc Ninh
làm đại diện theo ủy quyền. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T1, sinh năm 1983. Chị Đinh Thị Đ1, sinh năm
1976.
Cùng địa chỉ: thôn C, xã K, tỉnh Bắc Ninh. Anh T1, chị Đ1 vắng mặt.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
Hoàng Thị B, sinh năm 1966.
Địa chỉ: thôn C, xã K, tỉnh Bắc Ninh.
Do anh Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1989, địa chỉ: thôn T, K, tỉnh Bắc Ninh
làm đại diện theo ủy quyền. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
*Theo đơn khởi kiện đề ngày 22/4/2025, các tài liệutrong h sơ vụ án và
quá trình làm việc tại Tòa án, nguyên đơn ông Nguyễn Văn Đ do anh Nguyễn
Ngọc T là đại diện theo ủy quyền trình bày:
B m anh là ông Nguyễn Văn ĐHoàng Th B bán cám chăn nuôi. Năm
2017 v chng anh Nguyễn Văn T1 ch Đinh Thị Đ1 người cùng mua
cám chăn nuôi ca b m anh nhiu lần, trong đó lần tr tin, ln n chưa
trả. Đến ngày 12/7/2017 do v chng anh T1 ch Đ1 không có tin tr nên hai bên
thng nht lập “Giấy biên nhn n cám”, nội dung th hin anh Nguyễn Văn T1
thôn C, xã Q, huyn L, tnh Bc Giang cũ nay thôn C, xã K, tnh Bc Ninh n
ca ông Nguyễn Văn Đ thôn T, xã Q, huyn L, tnh Bc Giang nay là thôn T,
K, tnh Bc Ninh, tng s 48.347.000 đồng tin mua cám, mi tháng anh T1
phi tr ông Đ 3.000.000 đồng. Người viết giy là anh Nguyn Ngc T, v chng
anh Nguyễn Văn T1 ch Đinh Thị Đ1 ký ghi rõ h tên vào phần người n.
Tuy nhiên t khi viết giy nhn n v chng anh T1 ch Đ1 chưa trả cho ông
Đ, bà B tin. Tại đơn khởi kiện và những lời khai ban đầu ông Đanh T đại
diện theo ủy quyền của ông Đ, bà B đều yêu cầu vợ chồng anh T1 chị Đ1 phải trả
tổng số 82.347.000 đồng (T2 mươi hai triệu ba trăm bốn mươi bẩy nghìn đồng)
theo giấy nhận nợ cám đề ngày 12/7/2017 và nợ lãi tính từ ngày 01/7/2017 đến
01/7/2025 07 năm tương đương số tiền 34.000.000 đồng. Tuy nhiên tại biên bản
hòa giải ngày 26/8/2025 anh T thay đổi yêu cầu, anh trình bày sau khi viết giy
nhận nợ vợ chồng anh T1 chị Đ1 đã trả tiền gốc hai lần, tổng số 5.000.000 đồng.
Tại biên bản hòa giải ngày 26/8/2025 anh T xin rút yêu cầu đối với một phần tiền
gốc toàn bộ tiền lãi, anh chỉ yêu cầu anh T1 chị Đ1 trả bố anh 43.000.000
đồng tiền gốc, ngoài ra anh không yêu cầu anh T1 chị Đ1 trả thêm khoản tiền gì
khác đến khi Tòa án xét xử xong vụ án. Về stiền nhận nợ này anh T trình bày
đây thỏa thuận riêng giữa banh vợ chồng anh T1 chị Đ1 không liên quan
đến bà B mẹ anh. Nên anh yêu cầu anh T1 chị Đ1 phải liên đới trả số tiền còn
nợ cho một mình bố anh là ông Nguyễn Văn Đ.
* Tại biên bản lấy lời khai ngày 24/6/2025 bị đơn anh Nguyễn Văn T1 chị
Đinh Thị Đ1 cùng trình bày:
Năm 2015, 2016 vợ chồng anh chị nuôi vịt, ngan mua chịu cám chăn
nuôi của gia đình ông Nguyễn Văn Đ thôn T, xã K, tỉnh Bắc Ninh. Mỗi lần giao
nhận cám hai bên có ký nhận vào sổ và thỏa thuận khi nào xuất được gia cầm thì
mới thanh toán tiền. Vợ chồng anh chị được nợ lại tiền cám nhưng đã phải trả giá
mua cao hơn giá thanh toán tiền luôn. Đến khoảng năm 2017 do chăn nuôi thua lỗ
không có khả năng thanh toán nợ nên ông Đ yêu cầu chốt sổ thì vợ chồng anh nợ
của ông Đ 48.347.000 đồng. Việc viết giấy nhận nợ như tài liệu ông Đ giao nộp
cho Tòa án đúng tuy nhiên việc vào giấy nhận nợ số tiền 48.347.000 đồng
hẹn mỗi tháng trả 3.000.000 đồng anh bị ép buộc, chữ phần người nợ
đúng là chữ ký của anh, chữ ký của chị Đình Thị Đ2 là không đúng do thời điểm
3
đó chị không có mặt ở nhà. Anh T1 xác nhận đến năm 2020 anh đã trả hết toàn bộ
tiền nợ cám cho ông Đ. Việc anh trả tiền ông Đ nhiều lần, lần qua anh T con
trai ông Đ, lần qua bạn anh T, tuy nhiên đều không giấy biên nhận, vợ chồng
anh cũng không cung cấp được tài liệu khác thể hiện việc đã trả tiền nợ cám
cho ông Đ. Ông Đ yêu cầu anh trả nợ gốc, lãi như nội dung đơn khởi kiện anh chị
không đồng ý.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4- Bắc Ninh phát biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án tại cấp
thẩm của Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử kể từ khi thụ lý v án đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Viện
kiểm sát không có kiến nghị gì.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ
vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: nguyên đơn người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan chấp hành đúng qui định, bị đơn không chấp hành
quy định của pháp luật. Tuy nhiên Viện kiểm sát không có kiến nghị.
Đề nghị áp dụng Điều 26; Điều 35 Điều 39, Điều 147, Điều 227, 228,
Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật ttụng dân sự; Điều 274, 275, 280, 357, 430,
434, 440 B luật dân sự; Điều 27, Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình và Điều 26,
27 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy đnh v án phí, l phí
Tòa án. Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Đ. Buộc vợ chồng
anh Nguyễn Văn T1, chị Đinh Thị Đ1 phải liên đới trả cho ông Đ số tiền
43.000.000 đồng.
Về án phí: Anh Nguyễn Văn T1, ch Đinh Thị Đ1 phi chu án phí dân s
thẩm theo quy định, hoàn tr ông Đ s tin tm ứng án phí đã nộp.
Ngoài ra đại diện Viện kiểm sát còn đề nghị tuyên quyền kháng cáo cho các
đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa và ý kiến phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4- Bắc Ninh. Sau khi thảo luận nghị án, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật: ông Nguyễn Văn Đ đề nghị anh Nguyễn Văn T1,
chị Đinh Thị Đ1 phi tr s tin n mua cám. Do đó xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp hợp đồng dân sự, mà cụ thể là tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản,
theo qui định tại khoản 3 Điều 26 của BLTTDS.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: anh Nguyễn Văn T1, chị Đinh Thị Đ1
bị đơn địa chỉ trú tại huyện L, tỉnh Bắc Giang nay K, tỉnh Bắc
Ninh. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS
4
thì tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang cũ nay là Tòa án nhân dân khu vực 4- Bắc Ninh.
[3] Về sự vắng mặt của người tham gia tố tụng: bđơn được Tòa án triệu tập
hợp lệ lần thứ hai vắng mặt tại phiên tòa, nguyên đơn, người quyền lợi nghĩa
vụ liên quan đại diện theo y quyền của họ đơn xin xét xử vắng mặt. Căn
cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của BLTTDS, Tòa án
xét xử vắng mặt họ.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Theo lời khai của nguyên đơn bị đơn, sở xác định vợ chồng anh
Nguyễn Văn T1 chị Đinh Thị Đ1 mua chịu cám chăn nuôi của ông Nguyễn
Văn Đ, đến ngày 12/7/2017 hai bên chốt nợ lập “Giấy biên nhận nợ cám” số
tiền 48.347.000 đồng. Việc hai bên mua bán tài sản lập giấy nhận nợ trên không
trái đạo đức hội, không vi phạm điều cấm của pháp luật nên được coi giao
dịch hợp pháp.
Theo “Giấy biên nhận nợ cám” ông Đ giao nộp, thể hiện anh Nguyễn Văn
T1 thôn C, xã K, tỉnh Bắc Ninh nợ ông Nguyễn Văn Đ thôn T, xã K, tỉnh Bắc
Ninh stiền 48.347.000 đồng mua cám. Mỗi tháng anh T1 trách nhiệm trả ông
Đ 3.000.000 đồng đến khi hết nợ.
Đến nay đã quá thời hạn hai bên thỏa thuận nên ông Đ khởi kiện đề nghị vợ
chồng anh T1 chị Đ1 phải trả toàn bộ số tiền gốc 48.347.000 đồng và 34.000.000
đồng tiền lãi tính từ ngày 01/7/2017 đến ngày 01/7/2025. Tuy nhiên tại biên bản
hòa giải anh T đại diện theo ủy quyền của ông Đ rút một phần tiền gốc vì cho rằng
sau khi viết giấy nhận nợ anh T1 chị Đ1 đã trả ông Đ 5.000.000 đồng, ngoài ra
anh T còn rút toàn bộ yêu cầu vnợ lãi. Việc anh T thay đổi yêu cầu rút một phần
tiền gốc toàn bộ tiền lãi hoàn toàn t nguyện không vượt quá yêu cu khi
kin, không làm xấu hơn nghĩa vụ tr n ca b đơn nên cần đưc chp nhn.
Chị Đ1, anh T1 cho rằng chị Đ1 không vào giấy nhận nợ không đề
nghị giám định chữ ký. Tuy nhiên vợ chồng anh T1 chĐ1 đều thừa nhận việc nợ
ông Đ số tiền mua cám nông Đ trình bày chốt nhận nợ ngày 12/7/2017
đó là đúng. Anh T1 chị Đ1 khai đã trả ông Đ hết toàn bộ tiền nợ cám nhưng ông
Đ không thừa nhận, anh T1 chị Đ1 cũng không cung cấp được tài liu chng c
khác chng minh cho li khai ca mình nên Hội đồng xét x thấy không căn
c chp nhn ý kiến ca anh T1 ch Đ1.
Hoàng Th B v ông Đ y quyn tham gia t tng cho anh T, anh T
trình bày vic mua bán cám nhn n gia b anh v chng anh T1 ch Đ1
không liên quan gì đến bà B. Yêu cu v chng anh T1 ch Đ1 tr s tin còn n
cho mt mình ông Đ.
5
Vì vậy Hội đồng xét xử thấy, việc ông Nguyễn Văn Đ yêu cầu vợ chồng anh
Nguyễn Văn T1 chị Đinh Thị Đ1 liên đới trả ông số tiền 43.000.000 đồng
căn cứ, cn chp nhn.
[5] Về án phí: Căn cứ Điu 147 BLTTDS.
- Do yêu cầu khởi kiện của ông Đ được chấp nhận, nên anh T1 chị Đ1 phải
chịu án phí theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản
2 Điều 26 của Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương scó quyền kháng cáo theo qui định ti
Điều 271 và Điều 273 ca BLTTDS.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều: 116, 117, 118, 119, 357, 430, 431, 440 và 468 của Bộ luật
dân sự; Khoản 3 Điều 26, 35, 39, 147, 150, khoản 1 Điều 228, 271 và Điều 273
của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27, Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 2
Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản s
dụng án phí, lệ p Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca ông Nguyễn Văn Đ.
Buộc vợ chồng anh Nguyễn Văn T1 chị Đinh Thị Đ1 phải liên đới trả ông
Nguyễn Văn Đ số tiền 43.000.000 đồng (Bốn mươi ba triệu đồng).
Kể từ khi bản án hiệu lực pháp luật, người được thi hành án đơn đề
nghị thi hành án người phải thi hành án không thi hành hoặc thi hành không
đầy đủ số tiền phải thi hành thì người phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi với
số tiền chưa thi hành theo mức lãi suất qui định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468
của Bộ luật dân sự (tiền án phí không tính lãi).
2. Về án phí:
Anh Nguyễn Văn T1 chị Đinh Thị Đ1 phải liên đới chịu 2.150.000 đng (Hai
triu một trăm năm mươi nghìn đồng) tin án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả lại ông Nguyễn Văn Đ số tiền tạm ứng án phí 2.058.000 đồng đã
nộp theo biên lai thu số 0003907 ngày 14/5/2025 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện Lạng Giang (nay là Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Ninh).
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
6
cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều: 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo:
Báo cho nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng
mặt người đại diện theo ủy quyền của họ có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể tngày nhận được tống đạt bản án hoặc kể tngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND khu vực 4- Bắc Ninh;
- THADS tỉnh Bắc Ninh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Thân Thị Hải Minh
7
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Thân Thị Hải Minh
8
Nơi nhận:
- VKSND khu vực 4- Bắc Ninh;
- THADS tỉnh Bắc Ninh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Thân Thị Hải Minh
Tải về
Bản án số 93/2025/DS-ST Bản án số 93/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 93/2025/DS-ST Bản án số 93/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất