Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 92/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Gò Quao (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 92/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông Phạm Văn Q xin ly hôn với bà Sơn Thị N. Ông Q xin nuôi con chung và không yêu cầu bà N cấp dưỡng nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GÒ QUAO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 92/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 19/9/2024.
V/v: Ly hôn và tranh chấp về nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Thùy Trang.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Hạnh.
2. Ông Trần Đắc Thắng.
- Thư phiên tòa: Thị Hồng Phúc Thư Tòa án nhân dân huyện
Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Quao tham gia phiên toà: Bà Thị
Xà Ly Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quao, tỉnh
Kiên Giang xét xử thẩm ng khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
136/2024/TLST-HNGĐ, ngày 10 tháng 5 năm 2024, vviệc: Ly hôn tranh chấp
về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2024/QĐXXST-HNGĐ,
ngày 12 tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 60/2024/QĐST-HNGĐ,
ngày 29 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Phạm Văn Q - sinh năm 1981, có đơn xin vắng mặt.
Địa chỉ: ấp G, xã V, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
2. Bị đơn: Sơn Thị N - sinh năm 1986, vắng mặt.
Địa chỉ: ấp G, xã V, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 06/5/2024, bản tự khai lời trình bày của
nguyên đơn ông Phạm Văn Q như sau:
Vào năm 2014, ông và Sơn Thị N ttìm hiểu nhau, đến năm 2015 ông
Sơn Thị N sống chung nvợ chồng, không tổ chức đám cưới, hôn nhân tự
2
nguyện, vợ chồng ông đăng kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân
dân xã V, huyện G ngày 20/10/2017.
Vợ chồng sống chung hạnh phúc được khoảng 05 năm thì phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân do mâu thuẫn về tiền bạc. Do ông tin tưởng vợ nên đi làm, lãnh
lương về ông đưa hết tiền cho vợ giữ nhưng N xài tiền vào mục đích không
cho ông biết, mỗi khi ông hỏi tiền bị vợ chửi, rồi vợ chồng cự cãi. Vào năm 2019
(ông không nhớ tháng mấy), khi con bị bệnh ông phải về quê thăm con thì N bỏ
đi theo người đàn ông khác cho đến nay. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2019 cho đến
nay. Hiện vợ chồng không còn khả năng chung sống với nhau được nữa ông
không còn tình cảm yêu thương Sơn Thị N nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết
cho ông được ly hôn với Sơn Thị N.
Thời gian chung sống vợ chồng ông có 01 người con chung tên Phạm Gia H
sinh ngày 25/10/2016, hiện nay ông đang nuôi dưỡng.
Về tài sản chung: Vợ chồng ông không tài sản chung.
Về nợ chung: Ông cam đoan vợ chồng ông không có nợ chung.
Nguyện vọng:
Về hôn nhân: Ông xin được ly hôn với Sơn Thị N.
Về con chung: Ông xin nuôi con chung tên Phạm Gia H sinh ngày
25/10/2016. Ông không yêu cầu Sơn Thị N cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn Sơn Thị N đã được Tòa án tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng
nhưng Sơn Thị N không đến Tòa án nên Tòa án không thể ghi nhận ý kiến hay
bất cứ yêu cầu nào của Sơn Thị N.
- Phát biểu của kiểm sát viên - đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện
Quao, tỉnh Kiên Giang tại phiên tòa:
Về việc tuân thủ theo pháp luật về tố tụng: Quá trình tiến hành tố tụng, Tòa án đã
tuân thủ các thủ tục về thụ vụ án, xác định đúng quan hệ tranh chấp, cách
đương sự, thẩm quyền giải quyết vụ kiện; Việc thu thập tài liệu, chứng cứ, cấp tống
đạt cho người tham gia tố tụng Viện kiểm sát đúng quy định; Thủ tục công khai
3
chứng cứ hòa giải đúng theo quy định của Bluật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa
thẩm, Hội đồng xét xử, Thư đương sự chấp hành đúng đầy đủ các quy
định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt không có lý do là không tuân thủ
pháp luật nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227 Bộ luật ttụng dân sxử
vắng mặt bị đơn. Nguyên đơn đơn xin vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử áp
dụng Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xử vắng mặt nguyên đơn theo quy định.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong
hồ vụ án, lời khai của đương sự, đối chiếu với các quy định của pháp luật, Viện
kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về
hôn nhân, đề nghị Hội đồng xét xử xử cho ông Phạm Văn Q được ly hôn với Sơn
Thị N. Về con chung, đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Phạm Gia H sinh ngày
25/10/2016 cho ông Phạm Văn Q nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con, vtài sản
chung và nợ chung đương sự không yêu cầu nên Viện kiểm sát không có đề nghị.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên sxem xét đầy đủ
và toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa ông Phạm Văn Q Sơn Thị N tranh
chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Quao, tỉnh Kiên Giang theo quy định tại Điều 28, 35 Điều 39 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Sơn Thị N bị đơn trong vụ án,Sơn Thị N địa chỉ rõ ràng, đó cũng
nơi đăng hộ khẩu thường trú, hiện nay Sơn Thị N vẫn còn hộ khẩu
thường trú ở địa chỉ trên. Tòa án đã tiến hành đăng tin trên phương tiện thông tin đại
chúng niêm yết các thủ tục tố tụng theo quy định tại Điều 179 180 Bộ luật T
tụng dân sự nhưng Sơn Thị N vắng mặt tại phiên tòa 02 lần không do nên
Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xvắng
mặt Sơn Thị N.
Ông Phạm Văn Q đơn xin vắng mặt, xét thấy việc vắng mặt của ông Phạm
Văn Q không làm ảnh hưởng đến nội dung ván nên nên Hội đồng xét xử căn cứ
quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Phạm Văn Q.
4
[2] Về hôn nhân: Ông Phạm Văn QSơn Thị N sống chung như vợ chồng
vào năm 2015, hôn nhân tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V,
huyện G, tỉnh Kiên Giang. Giấy chứng nhận đăng kết hôn số 155/2017, ngày
20/10/2017, như vậy Hội đồng xét xử xác định hôn nhân của ông Phạm Văn Q và bà
Sơn Thị N là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
[3] Xét về quan hệ hôn nhân cho thấy: Tuy hôn nhân của ông Phạm Văn Q
Sơn Thị Nhôn nhân tự nguyện vợ chồng ông sống hạnh phúc 05 năm và 01
người con chung nhưng trong quá trình sống chung vợ chồng ông đã phát sinh mâu
thuẫn không tự giải quyết được. Ông Phạm Văn Q cho rằng vợ chồng ông mâu
thuẫn về tiền bạc. Do ông tin tưởng vnên đi làm, lãnh lương về ông đưa hết tiền
cho vợ giữ nhưng bà N xài tiền vào mục đích gì không cho ông biết, mỗi khi ông hỏi
tiền bị vợ chửi, rồi vợ chồng cự cãi. Vào năm 2019 (ông không nhớ tháng mấy),
khi con bị bệnh ông phải vquê thăm con thì N bỏ đi theo người đàn ông khác
cho đến nay. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Trong thời gian ly thân
ông Sơn Thị N không còn liên lạc với nhau, Sơn Thị N cũng không tới lui
thăm nom con, thậm chí không gọi điện thoại hỏi thăm con. Ngày 25/7/2024 và ngày
12/8/2024, Tòa án đã tổ chức hòa giải để động viên, giải thích giúp vợ chồng ông bà
đoàn tụ nhưng Sơn Thị N vắng mặt ông Phạm Văn Q ơng quyết ly hôn với
Sơn Thị N. Xét thấy, vợ chồng ông Phạm Văn Q và bà Sơn Thị N đã sống ly thân
với nhau hơn 04 năm, trong thời gian này, bà Sơn Thị N và ông Phạm Văn Q không
còn liên lạc với nhau, khi Tòa án mời Sơn Thị N đến Tòa án để hòa giải để động
viên, giải thích giúp vợ chồng ông đoàn tụ thì Sơn Thị N không mặt cho
thấy không còn quan tâm đến cuộc hôn nhân này và cho thấy mục đích hôn
nhân của ông không đạt được. Ông Phạm Văn Q cương quyết xin ly hôn với
Sơn Thị N tỏ rõ thái độ không còn tình cảm yêu thương bà Sơn Thị N, vì vậy, căn
cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Phạm Văn Q.
[4] Về con chung: Ông Phạm Văn Q Sơn Thị N 01 người con chung
tên Phạm Gia H sinh ngày 25/10/2016, hiện nay ông Phạm Văn Q đang nuôi
dưỡng.
5
Sơn Thị N không có ý kiến về quyền nuôi con. Ông Phạm Văn Q xin nuôi
con chung và cháu Phạm Gia H nguyện vọng sống chung với cha nên căn cứ
Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ông
Phạm Văn Q.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Phạm Văn Q không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[6] Về tài sản chung và nợ chung: Ông Phạm Văn Q không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử miễn xét.
[7] Tại phiên tòa sau khi xem xét các tài liệu chứng cứ, đại diện Viện kiểm sát
quan điểm chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, xét đề nghị của kiểm sát viên tại
phiên tòa là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Về án phí HNGĐST: Áp dụng Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự Điều
27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội về án phí, lệ phí. Ông Phạm Văn Q phải nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án
phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí trước đây
theo biên lai thu số 0005957, ngày 06/5/2024, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58 Điều 131 Luật Hôn nhân
Gia đình;
Áp dụng Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
Áp dụng Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí.
1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn Q.
Về hôn nhân: Xử cho ông Phạm Văn QSơn Thị N được ly hôn với nhau.
Về con chung: Giao cháu Phạm Gia H sinh ngày 25/10/2016 cho ông Phạm
Văn Q nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Sơn Thị N được quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.
Không ai được phép cản trở thực hiện quyền này.
6
Các đương sự quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con và cấp dưỡng nuôi
con theo quy định của pháp luật.
Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung nợ chung: Hội đồng xét xử không
xem xét.
2. Về án phí hôn nhân thẩm: Ông Phạm Văn Q phải nộp 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng án phí hôn nhân thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án
phí trước đây theo biên lai thu số 0005957, ngày 06/5/2024, của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
3. Đương svắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể
từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 9 Luật Thi hành án dân sự
Điều 7, Điều 7a, Điều 7b Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
TM/. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
-TAND tỉnh;
-VKS Gò Quao;
-Chi cục THA;
-Các đương sự;
-Lưu hồ sơ. Phan Thị Thùy Trang
Tải về
Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất