Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST ngày 04/07/2024 của TAND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 91/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST ngày 04/07/2024 của TAND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Ninh (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 91/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ NINH
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 91/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 04-7-2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Ông
Đinh Văn Long
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông
Trần Quốc Sự
Nguyễn Thị Nhàng
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ - Thư Tòa án nhân dân huyện Phú
Ninh, tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam tham
gia phiên tòa: Nguyễn Thị Mai Cúc - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 7 m 2024 tại trụ sTòa án nhân dân huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân s thụ số: 56/2024/TLST- HNGĐ
ngày 03 tháng 5 năm 2024 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2024,
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Trần Thị N, sinh năm 1997; địa chỉ: Thôn L, xã T, huyện N,
tỉnh Quảng Nam. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
Bị đơn: Anh Trương Viết N, sinh năm 1990; địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện P,
tỉnh Quảng Nam. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tkhai, nguyên đơn chị Trần Thị N trình bày: Chị
víi anh Trương Viết N tự nguyện tìm hiểu xây dựng gia đình, đăng kết hôn
tại U ban nhân dân T, huyện P, tỉnh Quảng Nam vào năm 2016. Trong quá trình
chung sống đến đầu năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, vchồng thường xuyên cãi
vã, bất đồng quan điểm sống. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh N chơi bời, không lo
làm ăn dẫn đến mâu thuẫn về kinh tế. Nhiều lần chị N góp ý để chồng sửa đổi nhằm
cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình nhưng chồng vẫn không thay đổi, mâu thuẫn
2
vợ chồng ngày càng trầm trọng; đến tháng 6/2019, vợ chồng đã sống ly thân, chị N về
nhà cha mẹ ruột tại thôn L, T, huyện N, tỉnh Quảng Nam sinh sống, còn chồng chị
hiện đang chấp hành án tại Trại giam Bình Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đến nay, chị
thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn
nhân không đạt được nên chị làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn
với anh Trương Viết N.
Về nuôi con chung: Trong quá trình chung sống, vợ chồng chị N 01 con
chung Trương Viết K, sinh ngày 20-11-2016. Khi ly hôn, chị N nguyện vọng
được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu K đến tuổi thành niên (Đủ 18 tuổi) không
yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.
Về chia i sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai, đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt bị đơn anh Trương Viết N
trình bày: Anh đã nhận được Thông báo về việc thụ vụ án số: 56/2024/TLST-
HNGĐ ngày 03 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng
Nam, anh Trương Viết N không đồng ý ly hôn với vợ Trần Thị N, do anh N
còn tình cảm với vợ không muốn con chung Trương Viết K khổ, anh muốn anh
vợ cùng nhau chăm sóc nuôi dạy con. Hiện nay, anh N đang chấp hành án tại
Trại giam Bình Điền nên không thể trực tiếp tham gia vụ án được, vậy anh đề nghị
được vắng mặt trong các buổi làm việc các phiên xét xử của Tòa án.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Ninh tham gia phiên
tòa:
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký, Hội
đồng xét xử thực hiện đúng đầy đủ các thủ tục t tụng; nguyên đơn bị đơn thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: đ ngh Hội đồng xét x chấp nhận toàn b yêu cầu khởi
kiện của ch Trần Thị N.
V hôn nhân: Áp dụng các Điều 56, 58 của Luật hôn nhân gia đình năm
2014 xử cho chị Trần Thị N và anh Trương Viết N ly hôn.
V nuôi con chung: Áp dụng các Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình
năm 2014 giao cháu Trương Viết K cho chị N nuôi dưỡng, anh N không phải cấp
dưỡng nuôi con.
V chia tài sản chung: Các bên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề
nghị xem xét, giải quyết.
Về nợ chung: Không có nên không đề nghị xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1]. Về thủ tục tố tụng: Chị Trần Thị N yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
yêu cầu giải quyết về nuôi con chung nên xác định quan hệ tranh chấp “Ly hôn,
tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố
tụng dân sự.
Bị đơn anh Trương Viết N trú tại thôn T, xã T, huyện P, tỉnh Quảng Nam nên
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng
Nam theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự. Nguyên đơn và bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ vào khoản
1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng
mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2]. Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị N anh Trương Viết N tự nguyện
tìm hiểu xác lập quan hệ hôn nhân, đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân T,
huyện P, tỉnh Quảng Nam vào năm 2016 hôn nhân hợp pháp. Chị N cho rằng sau
khi kết hôn, vchồng chung sống đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tiếng nói chung,
chồng không lo làm ăn. Tháng 6/2019 chị N về nhà cha mẹ ruột chị m ăn sinh sống
từ đó cho đến nay, vợ chồng mỗi người sống mỗi nơi, phần ai nấy sống, không quan
tâm đến ai, tình cảm giữa hai người không còn nữa nên chị N yêu cầu Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn với anh Trương Viết N. Anh N không đồng ý ly hôn vì còn
tình cảm với vợ. Hiện nay anh N đang chấp hành án 7 năm 6 tháng tại Trại giam B
theo Bản án số 10/2021/HS-ST ngày 01/6/2021 Quyết định Thi hành án hình phạt
số 33/2021/QĐ-CA ngày 15/9/2021 của Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh Quảng
Nam. Xét thấy, việc anh N đang chấp hành án phạt tù thời gian dài làm cho hôn nhân
lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được. vậy, chị N
yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh N là có cơ sở nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[2.2] Về nuôi con chung: Chị N anh N 01 con chung Trương Viết K,
sinh ngày 20-11-2016. Khi ly hôn chị N có nguyện vọng được tiếp tục chăm sóc, nuôi
dưỡng cháu Khang đến tuổi thành niên (đủ 18 tuổi) không yêu cầu anh N cấp
dưỡng nuôi con chung. Anh N không đồng ý ly hôn nên không có ý kiến về việc nuôi
con. Cháu Khang có nguyện vọng ở với cha là anh N. Tuy nhiên, hiện nay anh N đang
chấp hành án tại Trại giam Bình Điền, anh N không đủ điều kiện trực tiếp chăm
sóc, trông nom, nuôi dưỡng con. Do đó, cần giao cháu K cho chị N trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu K thành niên (Đủ 18 tuổi) phù hợp
đảm bảo quyền lợi cho cháu K Chị N không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con
chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[2.3] Về chia tài sản chung: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh N
không có ý kiến về chia tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
4
[2.4] Về nợ chung: Chị N khai không có, anh N không khai và không có ý kiến
về nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí: Chị Trần Thị N phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm
theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của U ban Thường v quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014;
Áp dụng vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị N.
1. Về quan hệ hôn nn: Chị Trần Thị N và anh Trương Viết N ly hôn.
2. Về nuôi con chung: Giao cháu Trương Viết K, sinh ngày 20-11-2016 cho ch
Trần Thị N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi thành niên
(Đủ 18 tuổi).
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại, trông nom, chăm
sóc, nuôi ỡng, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở. Khi cần thiết, các
bên quyền u cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về chia tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
4. Vnchung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
5. Ván phí: Chị Trần Thị N phải chịu 300.000 (Ba trăm ngn) đồng tiền án
phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng chị N đã nộp theo biên lai thu tạm ng án phí, lệ phí tòa án số:
0017887 ngày 03 tháng 5 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện P, tỉnh
Quảng Nam. Chị N đã nộp xong tiền án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
5
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án n sự;
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nguyên đơn bđơn quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày ktừ ngày nhận
được bản án hoặc niêm yết bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam xét
xử theo trình tự phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- UBND xã Tam Đàn;
- VKSND huyện Phú Ninh;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Đinh Văn Long
6
Tải về
Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất