Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST ngày 07/11/2024 của TAND huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 91/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST ngày 07/11/2024 của TAND huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đông Hưng (TAND tỉnh Thái Bình)
Số hiệu: 91/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn giữa chị Hạnh vafanh Thiệp
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐÔNG HƯNG
TỈNH THÁI BÌNH
Bản án số: 91/2024/HNGĐ-ST
Ngày 07-11-2024
V/v Tranh chấp
hôn
nhân gia đình
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Phương Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Đình Cự.
2. Ông Đoàn Ngọc S.
- Thư phiên tòa: Bùi Thuận Yến - Thư Tòa án nhân n huyện
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
Trong ngày 07 tháng 11 năm 2024, ti trụ sTòa án nn dân huyn Đông Hưng,
tỉnh Thái Bình xét xthẩm công khai vụ án thụ số 140/2024/TLST-HNGĐ
ngày 08 tháng 10 năm 2024 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 95/2024/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 10 năm 2024 giữa
các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H - Sinh năm 1982.
Địa chỉ: Thôn T B C, Đ X, huyn Đông ng, tỉnh Thái Bình.
* Bị đơn: Anh Lê Xuân Th - Sinh năm 1977.
Địa chỉ: Snhà 10, đường Nguyễn HB, tổ 4, thị trấn Đ H huyện Đông ng,
tỉnh Ti Bình.
(Chị H, anh Th có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại Đơn xin ly n; Bản tkhai; Biên bản hoà giải; Nguyên đơn - chị
Nguyễn Thị H trìnhy: Chị anh Xuân Th tnguyện m hiểu đăng
2
kết hôn tại UBND Đ L, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình ngày 28/4/2000. Sau
khi kết hôn vchồng chung sống thường xuyên xảy ra nhiều mâu thuẫn va chạm,
nguyên nhân do trong sinh hoạt hàng ngày anh Th không ngăn nắp sạch sẽ, anh Th
còn hay chơi gema không chịu đi làm, quan niệm sống của anh Th rất đơn giản
không cần phải lao động nhiều, con i chỉ cần học bản, không cần học ng cao
n một mình chị tự phải lao động vun thu cho gia đình, vì vậy nhiều lần bức xúc chị
đã bỏ đi 5-7 ngày, khi bỏ đi khoảng 2-3 tháng, sau đó anh Th níu kéo, thay đổi
đi làm công ty nên chị đã quay về đoàn tụ vợ chồng. Tháng 9/2024, anh Th không
đồng ý cho con gái lớn đi lấy chồng xa tại tỉnh Hưng Yên và đã từ con, còn chị ủng
hộ đồng ý cho con đi lấy chồng xa vì hai con đã yêu nhau được 4 m, c con đều
đã lớn công việc ổn định, n nhân do c con quyết định dẫn đến vợ chồng
tiếp tục xảy ra mâu thuẫn căng thẳng nên chđã đưa con về nhà bố mẹ tại thôn Tây
Bình Cách sống ly thân với anh Th. Bản thân chđã chịu đựng rất nhiều để các
con một gia đình êm ấm nhưng nay ch không thchịu đựng thêm được nữa, tình
cảm vợ chồng với anh Th đã hết, chị đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn
với anh Lê Xuân Th.
Chanh Xuân Th 3 con chung Thị T, sinh ny 06/11/2000,
Xn Đ, sinh ny 19/6/2007 (con Đc đã chết năm 2022), Thị Thanh H, sinh ny
26/10/2016. Con Thị T đã trưởng thành tự lập về kinh tế n không đặt trách
nhiệm nuôi dưỡng. Ly hôn, chị xin nuôi con Thị Thanh H, không yêu cầu anh
Th cấp dưỡng nuôi con con Thanh Hoa đang trong quá trình phát triển về tâm sinh
lý rất cần sự chăm sóc, chbảo của mẹ. Hiện nay ch mng nhân may ở Công ty c
phần CF Ti nh tại thị Trấn Đông ng, thu nhp trung nh khong 8.000.000
đồng/tháng. Chị đã đưa con Thanh Hoa về cùng gia đình chị, nhà đất của bố mẹ
chị rộng rãi, việc chị nuôi con sự hỗ trợ của mẹ chị. Anh Th nhà chơi khoảng
2 năm nay, không đi làm, không có thu nhập, manh Th thì yếu đau thường xuyên,
việc sinh hoạt của anh Th chủ yếu phthuộc vào đồng lương hưu của mẹ anh Th
nên anh Th không đủ điều kiện nuôi con.
Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.
* Tại bản tự khai; Biên bản hoà giải; Bị đơn - anh Lê Xuân Th trình bày: Anh
c định về điều kiện kết n và thời gian kết hôn như chNguyễn Thị H tnh bày là
đúng. Sau khi kết hôn anh làm nghsửa chữa xe máy tại nhà, vẫn đảm bảo chi tiêu
sinh hoạt trong gia đình, đến năm 2018 do công việc sữa chữa xe máy ít khách n
anh đi làm ng ty, năm 2023 do m anh ốm nặng cần có nời chămc nên anh xin
nghỉ làm để nhà chăm sóc mẹ, mặc anh không đi làm nhưng kinh tế trong gia
đình anh vẫn là người chịu trách trách nhiệm chính, khi chị H đi làm anh ở nhà chăm
lo cơm ớc cho con i, chị H về chăn cơm rồi nghngơi, thỉnh thoảng anh sử
3
dụng điện thoại tng minh nhưng chỉ sử dụng mỗi khi rảnh rỗi, anh không có thái đ
q đáng đánh chi vợ con và rất tôn trọng, cm lo cho vợ con, làm tròn trách nhiệm
của người chồng, người cha trong gia đình. Tháng 9/2024 do anh không đồng ý cho
con i đi lấy chồng xa n chị H đồng ý cho con i đi lấy chồng xa dẫn đến vợ
chồng bất đồng quan điểm n chH bỏ về nhà bố mđẻ sống ly thân với anh, từ
ngày chị H bỏ đi anh nói chuyn, nhắn tin giục chH về đoàn tụ vợ chồng nhưng
chH cương quyết không về. Nay anh không bỏ vợ, nếu chH ơng quyết ly n,
đấy việc của chH chH làm đơn ly hôn đơn phương, anh đề nghTán giải
quyết đơn lyn của chị H theo quy định của pp luật.
Anh và chNguyn Thị H có 3 con chung là Lê ThT, sinh ny 06/11/2000, Lê
Xn Đ, sinh ny 19/6/2007 (con Đc đã chết năm 2022), Thị Thanh H, sinh ny
26/10/2016. Con Thị T đã trưởng thành tự lập về kinh tế nên không đặt trách
nhiệm nuôi dưỡng. Do gia đình anh ít người nên ly hôn, anh xin được nuôi con
Thị Thanh H không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con. Mặc anh không đi
làm từ 2023 đến nay nhưng anh vẫn lo kinh tế chi tiêu sinh hoạt cho gia đình đảm
bảo những thứ bản anh có tiền tiết kiệm của bản thân, lương hưu của mẹ anh
được khoảng 6.000.000 đồng/tháng, gia đình cho thuê nhà được khoảng 1.000.000
đồng/tháng nên vẫn đủ điều kiện chi tiêu sinh hoạt trong gia đình.
Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.
* Ý kiến của các đương sự tại phiên t:
1. ChNguyễn Thị H trình bày: Chị vẫn gi nguyên yêu cầu khởi kiện, đề
nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh Xuân Th, chị xin nuôi con
Thị Thanh H và không yêu cầu anh Th cấp dưỡng. Hiện nay chị làm công nhân thu
nhập ổn định khoảng 8.000.000 đồng/tháng con đang cùng với chị, nhà đất
của bố mẹ chị rộng rãi đủ để hai mẹ con chị sinh sống, mẹ chị vẫn khoẻ mạnh sẽ
hỗ trợ chị trong việc chăm c con Thị Thanh H. Hiện nay anh Th không đi
làm, không thu nhập, chỉ sống phụ thuộc vào tiền lương hưu của mvà anh Th
còn phải chăm sóc mẹ thường xuyên yếu đau, bản thân anh Th mải chơi gema
không có thời gian chăm sóc, dạy dỗ con học hành vì vậy chị không đồng ý đanh
Th nuôi con. Chị không yêu cầu Toà án giải quyết về tài sản.
2. Anh Xuân Th trình bày: Anh không muốn gia đình chia rẽ, anh vẫn
yêu thương vợ con, vẫn làm tròn trách nhiệm của người chồng, người cha trong gia
đình. Trường hợp chị Nguyễn Thị H vẫn giữ quan điểm xin ly hôn anh đề nghị Toà
án giải quyết theo quy định của pháp luật. Ly n, anh xin được nuôi con Thị
Thanh H không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con. Bản thân anh đủ điều
kiện chăm sóc con, anh đang cùng với mẹ nhà cửa rộng rãi, tuy anh không đi
làm nhưng mẹ anh lương hưu khoảng 6.000.000 đồng/tháng tiền anh cho
4
thuê nhà 1.000.000 đồng/tháng, như vậy đủ chi tiêu sinh hoạt cho gia đình
cho con. Anh không yêu cầu Toà án giải quyết về tài sản.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ được xem xét tại phiên tòa, ý kiến trình bày của
các đương sự, các quy định của pháp luật.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
* Vtố tụng:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Nguyễn Thị H đề nghị Toà án giải
quyết ly hôn với bị đơn - anh Xuân Th đăng ký hộ khẩu thường ttại thị trấn
Đông Hưng, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình, n cứ khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân
huyện Đông Hưng thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
* Về nội dung:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Ch Nguyn Th H và anh Xuân Th kết hôn
hợp pháp, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Đông La, huyn Đông
Hưng, tỉnh Thái nh ngày 28/4/2000. Quá trình chung sống, vợ chồng hay xảy ra
mâu thuẫn, va chạm, nguyên nhân do bất đồng quan điểm và không tìm được tiếng
nói chung dẫn đến nhiều lần chị H đã bỏ nhà đi làm ăn xa một thời gian dài. Tháng
9/2024, chị H anh Th mâu thuẫn căng thẳng do không thống nhất về việc kết
hôn của con gái lớn, chị H đã đưa con nhỏ về nhà bố mẹ đẻ sống ly thân với anh
Th, hai bên tự lo liệu cuộc sống riêng, không quan tâm đến nhau. Quá trình giải
quyết vụ án, Toà án đã hoà giải nhiều lần anh Th ng động viên tìm gọi chH
về đoàn tụ gia đình nng chị H không về, như vậy thể hiện mâu thuẫn vợ chồng đã
trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cần áp dụng khoản 1 Điều 51,
khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn
anh Xuân Th là phù hợp pháp luật.
[2] Về con chung: Chị Nguyễn ThH và anh Lê Xn Th 3 con chung
cháu ThT, sinh ngày 06/11/2000, cu Lê Xuân Đ, sinh ngày 19/6/2007 (cháu
Đức đã chết năm 2022), cháu Thị Thanh H, sinh ngày 26/10/2016. Hiện nay
cháu Thị T đã trưởng thành tự lập về kinh tế nên không đặt trách nhiệm nuôi
dưỡng. Ly hôn, chị H anh Th đều có nguyện vọng xin nuôi cháu Thanh Hoa
kng yêu cầu cấp ng. Tuy nhiên, xét thấy quá trình giải quyết vụ án, chị H
cung cấp được chứng cứ, chứng minh chị H việc làm thu nhập ổn định đảm
bảo cuộc sống cho hai mẹ con, từ khi vợ chồng mâu thuẫn, chị H đưa con về sinh
sống cùng bố mẹ tại Đông Xá, huyện Đông Hưng, mẹ chị H đơn trình bày sẽ
tạo điều kiện về chỗ cho hai mẹ con hỗ trợ cho chị H chăm sóc cháu Thanh
Hoa khi cần thiết, cháu Thanh H đơn xin được với mẹ, mặt khác cháu Thanh
5
H con gái đang độ tuổi phát triển tâm sinh lý, cần schăm sóc chỉ bảo của mẹ
nhiều hơn, vì vậy việc giao con cho chị H nuôi dưỡng sẽ thuận lợi đảm bảo
quyền lợi cho cháu. Hiện tại anh Th không đi làm, không thu nhập, mọi chi phí
sinh hoạt trong gia đình chủ yếu phụ thuộc vào lương hưu của mẹ anh Th, tuy
nhiên mẹ anh Th hay yếu đau cần chi pthuốc men và anh Th phải thường xuyên
tập trung chăm sóc mẹ nên việc giao con cho anh Th nuôi dưỡng skhông đảm
bảo quyền lợi của cháu. vậy, áp dụng Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia
đình, giao con chung cho chị H nuôi dưỡng, chăm sóc. Do chị H không yêu cầu
anh Th chấp dưỡng nuôi con nên việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra giải quyết.
[3] Về tài sản chung: ChNguyễn Thị H anh Xuân Th không đề nghị
Tòa án giải quyết về tài sản chung nên không đặt ra giải quyết.
[4] Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật
Hôn nhân và gia đình.
1. Về quan hệ n nhân: Xcho chị Nguyễn Th H được ly hôn anh Lê
Xuân Th.
2. Về quan hệ con chung:
+ Cháu Thị T, sinh ngày 06/11/2000 đã trưởng thành tự lập về kinh tế nên
không đặt ra giải quyết.
+ Giao cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung Lê
Thị Thanh H, sinh ny 26/10/2016. Việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra giải
quyết. Hai bên có quyền và nghĩa vụ chăm sóc con chung.
3. Về tài sản chung: Không đặt ra giải quyết.
4. Ván phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật Ttụng n sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí lệ phí
Tòa án.
Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình
thẩm. Chuyển số tiền 300.000 đồng chị H nộp tạm ng án phí theo Biên lai số
6
0003297 ngày 08 tháng 10 m 2024 ti Chi cục thi hành án n shuyện Đông
ng, tỉnh Ti nh sang thi nh án phí.
Án xửng khai thẩm mặt chị Nguyễn Thị H và anh Xuân Th. ChH
và anh Th có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án./.
* Nơi nhận:
- TAND - VKSND tỉnh Thái Bình;
- Chi cục THADS huyện Đông Hưng;
- UBND xã Đông La, huyn Đông Hưng,
tỉnh Ti Bình.
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu HC-TP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Đã
Nguyễn Thị Phương Thảo
Tải về
Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất