Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST ngày 02/07/2024 của TAND huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 91/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST ngày 02/07/2024 của TAND huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tam Bình (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 91/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: xin ly hôn của chị Luyến và anh Thiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TAM BÌNH
TỈNH VĨNH LONG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 91/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 02 7 2024
“V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Hồng Chi
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Mua
2. Bà Nguyễn Thị Sương
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Trí Tín Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Bình: Không tham gia.
Ngày 02 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình
tiến hành xét xử thẩm công khai
vụ án hôn nhân thụ lý số: 148/2024/TLST-
HNGĐ
ngày 04 tháng 4 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp ly hôntheo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 81/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 5
năm 2024 Quyết định hoãn phiên toà số: 75/2024/QĐST HNGĐ ngày 12
tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Kim L, sinh năm 1997 (Vắng mặt)
Nơi cư trú: ấp Phú Sơn C, xã L, huyện T, tỉnh Vĩnh Long
Chổ ở hiện nay: ấp M, xã P, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
* Bị đơn: Anh Huỳnh Minh T, sinh năm 1991 (Vắng mặt)
Nơi cư trú: ấp Phú Sơn C, xã L, huyện T, tỉnh Vĩnh Long
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 18 tháng 3 m 2024 nguyên đơn chị Nguyễn
Kim L trình bày:
Năm 2019, chị L anh T kết hôn trên sở quen biết, được sự đồng ý
của gia đình chị L anh T tổ chức lễ cưới, đăng kết hôn ngày
18/12/2019 tại Ủy ban nhân dân L, huyện T, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian vợ
chồng hạnh phúc được khoảng 03 năm. Nguyên nhân mâu thuẫn do vchồng
bất đồng ý kiến, thường xuyên cự cải. Tháng 10 năm 2022 vchồng phát sinh
mâu thuẫn, vợ chồng ly thân cho đến nay, nhận thấy nh cảm vợ chồng không
còn, đời sống chung sống không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được,
2
chị L yêu cầu được ly hôn với anh T. Về con chung: 01 con chung tên Huỳnh
Ngọc An P, sinh ngày 03/02/2022, đang sống chung với chị L, chị L yêu cầu
nuôi con yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đồng cho
đến khi cháu P đủ 18 tuổi. Về tài sản chung nợ chung: Chị L không yêu cầu
nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Chị Nguyễn Kim L đơn yêu
cầu Tòa án xét xử vắng mặt.
Bị đơn anh Huỳnh Minh T đã được tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng nhưng đều vắng mặt tại các phiên họp, phiên hòa giải, không giao nộp văn
bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị L cũng như theo yêu cầu
của Tòa án. Anh T đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng
mặt không lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ
sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa. Tòa án nhận định như sau:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Căn cứ
vào nội dung đơn khởi kiện, lời trình bày của chị Nguyễn Kim L quan hệ pháp
luật tranh chấp về ly hôn quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân
sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Bình
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
[2]. Về thủ tục tố tụng: Anh Huỳnh Minh T đã được Tòa án triệu tập xét
xử hợp lệ lần thứ hai vắng mặt không có lý do, không vì sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố
tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T. Chị Nguyễn Kim L đơn
yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt
chị L theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]. Về hôn nhân: Chị L và anh T cưới nhau có đăng ký kết hôn theo quy
định của pháp luật. Xuất phát từ việc vợ chồng bất đồng ý kiến. Chị L xác định
không còn tình cảm vợ chồng, thời gian ly thân kéo dài, chị L không muốn tiếp
tục chung sống với anh T. Như vậy cho thấy đời sống chung giữa chị L anh
T không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1
Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết cho
ly hôn giữa chị L và anh T.
[4]. Về con chung: Chị L anh T 01 con chung tên Huỳnh Ngọc An
P, sinh ngày 03/02/2022, hiện đang sống với chị L.
Chị L yêu cầu tiếp tục nuôi con chung Huỳnh Ngọc An P, sinh ngày
03/02/2022, yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Nhằm tránh làm xáo trộn cuộc
sống, tâm sinh lý của cháu An P và hiện nay cháu An P dưới 36 tháng tuổi đang
sống chung với chị L khi cha mẹ ly hôn nên Hội đồng xét xử giao cháu An P cho
chị L trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T không trực nuôi con nghĩa vụ cấp dưỡng
cho con chung An Phúc mi tháng 1.000.000đồng cho đến khi cháu An P đủ 18
3
tuổi là phù hợp quy định tại các điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014. Thời hạn cấp dưỡng được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Anh T có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản
trở.
[5]. Về tài sản chung nợ chung: Chị L không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
[6]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 6,
khoản 5, khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục
án phí, lệ phí Toà án. Cụ thể chị L phải chịu án phí ly hôn số tiền 300.000đồng
án pđược khấu trừ vào trong số tiền tạm ứng án phí đã nộp. Anh T phải
chịu 300.000đồng tiền án phí đối với nghĩa vụ cấp dưỡng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng
Dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83
của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Điều 6, khoản 5, khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Nguyễn Kim L. Cho chị
Nguyễn Kim L được ly hôn với anh Huỳnh Minh T.
2. Về con chung: Tiếp tục giao con chung Huỳnh Ngọc An P, sinh ngày
03/02/2022, cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
con chung An Phúc mỗi tháng 1.000.000đồng cho đến khi cháu An P đủ 18
tuổi. Thời hạn cấp dưỡng được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Anh T không trực tiếp nuôi con quyền đến thăm con chung không ai
được cản trở.
3. Về tài sản chung: Chị L không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem
xét giải quyết.
4. Vnợ chung: ChL không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét
giải quyết.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm:
+ Buộc chị L nộp 300.000đồng tiền án pdân sự; khấu trừ vào số tiền
tạm ứng án phí 300.000đồng theo biên lai thu sNo 0014033 ngày 04/4/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình nên chị L không phải nộp thêm.
4
+ Anh T nộp 300.000đồng tiền án phí đối với nghĩa vụ cấp dưỡng.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án
dân sự.
6. Vụ án được xét xử công khai. Các đương sự quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương svắng mặt tại phiên
tòa, hạn kháng cáo 15 ngày được tính kể từ ngày bản án được giao hoặc được
niêm yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trần Thị Hồng Chi
Tải về
Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất