Bản án số 90/2025/DS-ST ngày 20/06/2025 của TAND huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 90/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 90/2025/DS-ST ngày 20/06/2025 của TAND huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Dầu Tiếng (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 90/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: đặt cọc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN


Bản án số: 90/2025/DS-ST
Ngày: 20-6-2025
V/v tranh chấp hợp đồng đặt cọc
chuyển nhượng quyền sử dụng
đất

- - 
NHÂN DANH


- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Tuấn Nam
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Lệ Mỹ;
2. Ông Trương Hữu Bình.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Ngọc Linh Thư Tòa án nhân dân
huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Bà Đinh Thị Yến – Kiểm sát viên.
Ngày 20/6/2025, tại trụ sở a án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình
Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự th số:
180/2024/TLST-DS ngày 19/4/2024 về việc “tranh chấp hợp đồng đặt cọc
chuyển nhượng quyền sdụng đất”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
77/2025/QĐXXST-DS ngày 16/5/2025 Quyết định hoãn phiên tòa số
54/2025/QĐST-DS ngày 02/6/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Mai Xuân T, sinh năm 1968; HKTT: Số A tổ B,
Hồng P, khu phố E, thị trấn D, huyện D, tỉnh Bình Dương. Đại diện hợp pháp:
Ông Văn L, sinh năm 1994; địa chỉ: Khu phố D, thị trấn D, D, Bình Dương,
là đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 05/3/2024).
2. Bị đơn:
2.1. Đặng Thị Kim C, sinh năm 1975; HKTT: Số C, tổ B, Hồng P,
khu phố E, thị trấn D, huyện D, tỉnh Bình Dương.
2.2. Bà Đặng Thị Kim P1, sinh năm 1978; HKTT: Số C, tổ B, Lê Hồng P,
khu phố E, thị trấn D, huyện D, tỉnh Bình Dương.
2.3. Ông Đặng Hoàng T1, sinh năm 1981; HKTT: Số C, hẻm A, Nguyễn
2
Thị Minh K, khu phố E, thị trấn D, huyện D, tỉnh Bình Dương.
2.4. Đặng Thị Thu H, sinh năm 1988; HKTT: Khu phố E, thị trấn D,
huyện D, tỉnh Bình Dương.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
3.1. Đặng Thị L1, sinh năm 1966; địa chỉ: Ấp L, L, thị H, tỉnh Tây
Ninh.
3.2. Đặng Thị Kim H1, sinh năm 1965; HKTT: Khu phố E, thị trấn D,
huyện D, tỉnh Bình Dương.
3.3. Bà Đặng Thị Ngọc H2, sinh năm 1959; HKTT: Khu phố E, thị trấn D,
huyện D, tỉnh Bình Dương.
Đại diện nguyên đơn, bị đơn C, P1, H mặt tại phiên tòa. Bị
đơn ông T1 vắng mặt lần thứ hai không có do. Người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có đơn xin giải quyết vắng mặt.

* Theo đơn khởi kiện ngày 06/3/2024, quá trình tố tụng giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn đại diện nguyên đơn ông L trình
bày:
Ông T Đ, C, ông T1, P1, H mối quan hệ quen biết nên
ngày 27/4/2020, các bên lập giấy bán đất, bán vườn cao su với thỏa thuận
chuyển nhượng cho ông T phần đất 2.500 m
2
tọa lạc tại khu phố E, thị trấn D,
huyện D, tỉnh Bình Dương thuộc thửa đất 76 tờ bản đồ 14 theo giấy chứng nhận
quyền sdụng đất 04309 QSDĐ/QĐ-UB ngày 25/3/2004 do UBND huyện D
cấp cho hộ bà Lê Thị Đ. Giá chuyển nhượng là 700.000.000 đồng.
Ngày 27/4/2020, ông T đã đặt cọc cho Đ, C, ông T1, P1, H
100.000.000 đồng, ngày 30/11/2020, ông T thanh toán thêm 100.000.000 đồng.
Tổng số tiền đã đặt cọc 200.000.000 đồng. Số tiền còn lại sẽ thanh toán khi
công chứng.
Ngày 12/6/2022, Đ chết nên ông T yêu cầu C, ông T1, P1,
H làm thủ tục sang tên nhưng không thành. Do đó, ông T khởi kiện yêu cầu hủy
giấy bán đất vườn cây cao su kết ngày 27/4/2020 giữa ông T và Đ,
C, ông T1, bà P1, bà H. Yêu cầu C, ông T1, P1, bà H thanh toán
200.000.000 đồng và 200.000.000 đồng phạt cọc.
Quá trình tố tụng, ông T khởi kiên bổ sung yêu cầu tất cả những người
con Đặng Thị Ngọc H2, Đặng Thị Kim H1, Đặng Thị Kim C, Đặng Thị Kim
P1, Đặng Hoàng T1, Đặng Thị Thu H Đặng Thị L1 liên đới thanh toán
200.000.000 đồng 200.000.000 đồng phạt cọc. Tại phiên tòa, ông T rút yêu
cầu phạt cọc.
- Chứng cứ nguyên đơn cung cấp: Đơn khởi kiện; đơn khởi kiện bổ sung;
3
bản tự khai, giấy bán đất bán vườn cao su ngày 27/4/2020, giấy chứng nhận
quyền sdụng đất 04309 QSDĐ/QĐ-UB ngày 25/3/2004 do UBND huyện D
cấp cho hộ bà Lê Thị Đ.
* Tại bản tự khai ngày 16/9/20204, quá trình tố tụng và tại phiên tòa, bị
đơn bà C, bà H, bà P1 cùng thống nhất trình bày:
Bị đơn C, H, P1 thừa nhận Đ chuyển nhượng cho ông T
phàn đất ngang 25m, dài 100m đã nhận 200.000.000 đồng. Các ông đồng
ý tiếp tục chuyển nhượng cho ông T. Nếu ông T không lấy đất thì các C,
H, P1 đồng ý liên đới cùng anh em trong nhà thanh toán 200.000.000 đồng
cho ông T trong phạm vi tài sản của bà Đ để lại là quyền sử dụng đất thuộc thửa
1196 tờ bản đồ 14 tọa lạc tại thị trấn D, huyện D, tỉnh Bình Dương theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số CS11698 ngày 01/8/2022 do sở tài nguyên
Môi trường tỉnh B cấp cho bà Lê Thị Đ.
* Tại biên bản lấy lời khai ngày 10/3/20204, quá trình tố tụng, người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan L1 trình bày: Chồng Đ tên Đặng Văn Đ1
(chết 2019). Đ ông Đ1 07 người con Đặng Thị Ngọc H2, Đặng Thị
Kim H1, Đặng Thị Kim C, Đặng Thị Kim P1, Đặng Hoàng T1, Đặng Thị Thu H
Đặng Thị L1. Ngoài ra không còn ai khác. Khi bán đất ngày 30/11/2020,
L1 biết nhưng lúc đó L1 bên nước ngoài nên không về tên. Các anh
chị em khác không tên cũng đều biết việc bán đất trên. Nay, bà L1 đồng ý
bán đất hoặc tất cả các anh em cùng trả tiền 200.000.000 đồng cho ông T trong
phạm vi tài sản của mẹ bà L1 là bà Đ.
* Tại biên bản lấy lời khai ngày 07/3/20204, quá trình tố tụng, người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan H2 trình bày: Đ và ông Đ1 07 người
con Đặng Thị Ngọc H2, Đặng Thị Kim H1, Đặng Thị Kim C, Đặng Thị Kim
P1, Đặng Hoàng T1, Đặng Thị Thu H Đặng Thị L1. H2 biết sự việc
bán đất giữa gia đình và ông T. Ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì
H2 đồng ý bán đất hoặc tất cả các anh em cùng trả tiền 200.000.000 đồng cho
ông T trong phạm vi tài sản của mẹ là bà Đ để lại.
* Tại biên bản lấy lời khai ngày 07/3/20204, quá trình tố tụng, người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan H1 trình bày: Đ và ông Đ1 07 người
con Đặng Thị Ngọc H2, Đặng Thị Kim H1, Đặng Thị Kim C, Đặng Thị Kim
P1, Đặng Hoàng T1, Đặng Thị Thu H Đặng Thị L1. H2 biết sự việc
bán đất giữa gia đình ông T. Nay, H1 đồng ý cùng các anh em trả tiền
200.000.000 đồng cho ông T trong phạm vi tài sản của mẹ là bà Đ.
*  

* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng (ông
T2) có ý kiến:
Quá trình tố tụng cũng như diễn biến tại phiên tòa, Thẩm phán Hội
đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án đã
4
thực hiện việc thu thập chứng cứ, công khai chứng cứ, hòa giải mở phiên tòa
đúng quy định. Tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn, bị đơn C, P1, H
mặt tại phiên tòa. Bị đơn ông T1 vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đơn xin giải quyết vắng mặt. Đề nghị căn cứ
quy định tại Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự đxét xử vắng mặt các
đương sự trên. Không kiến nghị khắc phục, bổ sung thủ tục tố tụng. Quan hệ
pháp luật tranh chấp “tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử
dụng đất”.
Về nội dung vụ án: Tại thời điểm đặt cọc, đất cấp cho hộ Thị Đ
chưa được phần chia di sản thừa kế đối với phần di sản mà chồng Đ ông
Đặng Văn Đ1 để lại. Do đó, hợp đồng đặt cọc ngày 27/4/2020 bị hiệu theo
quy định tại Điều 131 Bộ luật dân sự. vậy, đnghị Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của ông T, buộc những người thừa kế của bà Đ thanh
toán 200.000.000 đồng cho ông T.

Từ những tài liệu chứng cứ đã thu thập trong hsơ. Sau khi nghe lời
trình bày của các đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn mặt tại phiên tòa Bị đơn vắng
mặt lần thứ hai không do. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đơn
xin giải quyết vắng mặt. Hội đồng xét x căn cứ quy định tại Điều 227, 228 của
Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định.
[2] Theo đơn khởi kiện cũng như tại phiên tòa, ông T khởi kiện yêu cầu
hủy hủy giấy bán đất vườn cây cao su kết ngày 27/4/2020 giữa ông T
Đ, C, ông T1, P1, H. Yêu cầu C, ông T1, P1, bà H thanh toán
200.000.000 đồng. Xét thấy, bị đơn h khẩu thường trú tại huyện D, đối
tượng tranh chấp liên quan đến bất động sản quyền sử dụng đất tọa lạc tại
huyện D, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND
huyện Dầu Tiếng theo quy định tại các Điều 26, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Quan hệ pháp luật là “tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử
dụng đất”. Các đương sự không thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ
án.
[3] Xem xét yêu cầu khởi kiện của ông T:
[3.1] Căn cứ ông T khởi kiện: Ông T Đ, C, ông T1, P1, H
lập giấy bán đất, bán vườn cao su với thỏa thuận chuyển nhượng cho ông T
phần đất 2.500 m
2
tọa lạc tại khu phố E, thị trấn D, huyện D, tỉnh Bình Dương
với giá 700.000.000 đồng. Ông T đã thanh toán 200.000.000 đồng. Ngày
12/6/2022, Đ chết nên ông T yêu cầu các con bà Đ làm thủ tục sang tên
nhưng không thành nên ông T khởi kiện yêu cầu người thừa kế của Đ thanh
toán tiền cọc 200.000.000 đồng.
[3.2] Xét yêu cầu hủy hợp đồng: Qua tranh tụng công khai, xem xét toàn
bộ tài liệu, chứng cứ các bên cung cấp và Tòa án thu thập được thấy rằng:
5
[3.2.1] Theo Công văn số 189 ngày 08/4/2025 của Chi nhánh văn phòng
đăng đất đai thển hiện tại văn bản thỏa thận phân chia di sản thừa kế, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số 04309 QSDĐ/QĐ-UB ngày 25/3/2004 cấp
cho hộ (ông, bà) Lê Thị Đ gồm các thành viên: Bà Lê Thị Đ, Đặng Thị Kim P1,
Đặng Hoàng T1, Đặng Thị Thu H Đặng Thị L1. Chồng bà Đông tên Đặng
Văn Đ1 (chết 2019). Tài sản của hộ bà Đ liên quan đến công sức đóng góp
của ông Đ1. Tại phiên tòa, bà H, bà C, bà P2 cũng thừa nhận tài sản trên có công
sức khai phá của cha mẹ. Như vậy, thời điểm đặt cọc, đất cấp cho hộ Thị
Đ chưa được phần chia di sản thừa kế đối với phần di sản mà chồng bà Đ là ông
Đặng Văn Đ1 để lại. Do đó, hợp đồng đặt cọc ngày 27/4/2020 bị hiệu theo
quy định tại Điều 123, 131 Bộ luật dân sự.
[3.3] Xét yêu cầu đòi lại tiền cọc: Nguyên đơn ông T yêu cầu tất cả những
người thừa kế của Đ trả lại tiền cọc. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn
Đặng Thị Kim C, Đặng Thị Kim P1, Đặng Thị Thu H người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan bà Đặng Thị Ngọc H2, Đặng Thị Kim H1, Đặng Thị L1 đồng
ý thanh toán số tiền 200.000.000 đồng cho ông T trong phạm vi tài sản của bà Đ
để lại thửa đất 1196 tờ bản đồ 14, tọa lạc tại thị trấn D, huyện D, tỉnh Bình
Dương theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản
khác gắn liền với đất số CS11698 ngày 01/8/2022 do sở tài nguyên Môi trường
tỉnh B cấp cho bà Lê Thị Đ (trước đây là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
04309 QSDĐ/QĐ-UB ngày 25/3/2004 cấp cho hộ ông, Thị Đ) nên Hội
đồng xét xử ghi nhận.
[4] Đối với bị đơn Đặng Hoàng T1. Quá trình thực hiện tố tụng giải quyết
vụ án, ông T1 được Tòa án triệu tập, tống đạt trực tiếp và niêm yết hợp lệ nhưng
cố tình vắng mặt không tham gia các buổi làm việc, buổi mở phiên họp kiểm tra
việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ, hòa giải, xét xđể ý kiến về yêu
cầu của nguyên đơn. Do ông T1 là con của Đ, được hưởng tài sản từ Đ để
lại, đồng thời có và hợp đồng đặt cọc mua bán đất, bán vườn cao su ngày
27/4/2020 nên ông T1 trách nhiệm cùng Đặng Thị Kim C, Đặng Thị Kim
P1, Đặng Thị Thu H, Đặng Thị Ngọc H2, Đặng Thị Kim H1, Đặng Thị L1 thanh
toán số tiền 200.000.000 đồng cho ông T trong phạm vi tài sản của Đ đlại,
cụ thể là quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
CS11698 ngày 01/8/2022 do sở tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp cho Lê Thị
Đ.
[5] Tại phiên tòa ông T rút yêu cầu đối với phạt cọc 200.000.000 đồng.
Đây stự nguyện của ông T nên Hội đồng xét xử ghi nhận. Đông thời, ghi
nhận sự tự nguyện của ông T về việc trả lại bản chính giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CS11698 ngày 01/8/2022 do sở tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp
cho bà Lê Thị Đ cho gia đình bị đơn.
[6] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về phần các thủ tục tố tụng, xác
định quan hệ pháp luật tranh chấp, ý kiến vnội dung vụ án phù hợp với quy
định của pháp luật.
6
[7] Về án phí: Nguyên đơn tự nguyện chịu án phí thẩm không giá
ngạch đối với yêu cầu hủy hợp đồng.
Vì các lẽ trên,

- Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 227, 228, 266, 271, 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 116, 117, 123, 127, 131, 328 của Bộ luật dân sự năm
2015;
- Căn cứ các Điều 5, 26, 166, 168, 203 của Luật đất đai năm 2013;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện “tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất” của ông Mai Xuân T đối với bị đơn Đặng Thị
Kim C, Đặng Thị Kim P1, Đặng Thị Thu H người quyền lợi nghĩa
vụ liên quan bà Đặng Thị Ngọc H2, bà Đặng Thị Kim H1, bà Đặng Thị L1.
1.1. Tuyên bố hợp đồng dân sự đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
theo “giấy bán đất vườn cây cao su” kết ngày 27/4/2020 giữa ông Mai Xuân
T Đặng Thị Kim C, Đặng Thị Kim P1, bà Đặng Thị Thu H, ông Đặng
Hoàng T1 là vô hiệu.
1.2. Đặng Thị Kim C, bà Đặng Thị Kim P1, bà Đặng Thị Thu H, ông
Đặng Hoàng T1, Đặng Thị Ngọc H2, Đặng Thị Kim H1, Đặng Thị L1
trách nhiệm liên đới thanh toán cho ông Mai Xuân T số tiền 200.000.000
đồng (hai trăm triệu đồng) trong phạm vi tài sản của Thị Đ để lại là thửa đất
1196 tờ bản đ14, tọa lạc tại thị trấn D, huyện D, tỉnh Bình Dương theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số CS11698 ngày 01/8/2022 do sở tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp cho
Lê Thị Đ.
Sau khi án hiệu lực pháp luật, kể tngày ông Mai Xuân T đơn yêu
cầu thi hành án, nếu Đặng Thị Kim C, Đặng Thị Kim P1, Đặng Thị
Thu H, ông Đặng Hoàng T1, Đặng Thị Ngọc H2, Đặng Thị Kim H1,
Đặng Thị L1 không thanh toán số tiền trên, thì hàng tháng C, P1, bà H,
ông T1, bà H2, bà H1, L1 còn phải chịu tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng
với số tiền và thời gian chưa thi hành án.
1.3. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của ông Mai Xuân T về việc yêu cầu
Đặng Thị Kim C, Đặng Thị Kim P1, Đặng Thị Thu H, ông Đặng Hoàng
T1, Đặng Thị Ngọc H2, Đặng Thị Kim H1, Đặng Thị L1 thanh toán
200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng) tiền phạt cọc.
7
2. Ghi nhận sự tự nguyện của ông Mai Xuân T về việc trả lại bản chính
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS11698 ngày 01/8/2022 do sở tài
nguyên Môi trường tỉnh B cấp cho Thị Đ cho Đặng Thị Kim C,
Đặng Thị Kim P1, Đặng Thị Thu H, ông Đặng Hoàng T1, Đặng Thị Ngọc
H2, bà Đặng Thị Kim H1, bà Đặng Thị L1.
3. Án phí dân sự thẩm: Ông Mai Xuân T tự nguyện chịu số tiền án phí
300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng). Sau khi khấu trừ 5.000.000 đồng (năm
triệu đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0004982 ngày
16/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, hoàn trả cho ông T
4.700.000 đồng (bốn triệu bảy trăm ngàn đồng).
4. Quyền kháng cáo và yêu cầu thi hành án.
4.1. Nguyên đơn, bị đơn mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo Bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án.
4.2. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bản án được tống
đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 của Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân squyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND huyện Dầu Tiếng;
- CC THA DS huyện Dầu Tiếng;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, VT.

 

Tải về
Bản án số 90/2025/DS-ST Bản án số 90/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 90/2025/DS-ST Bản án số 90/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất