Bản án số 89/2025/DS-ST ngày 21/03/2025 của TAND Quận 10, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 89/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 89/2025/DS-ST ngày 21/03/2025 của TAND Quận 10, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 10 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 89/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 89/2025/DS-ST
Ngày: 21 - 3 - 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Phương Lan.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Hoàng Minh.
2. Bà Trần Thị Ngọc Thanh.
Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Hiếu Thư Tòa án, Toà án nhân dân
Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận 10 tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Diễm Hằng – Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 03 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 10, xét xử
thẩm công khai vụ án thụ lý số 123/2024/TLST-DS ngày 21 tháng 3 năm 2024 về
việc “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
24/2025/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 02 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên toà
số 28/2025/QĐHPT-ST ngày 27 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn:Đoàn Thị T, sinh năm 1975.
Địa chỉ: 4 đường số E, phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn:
Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1993.
Địa chỉ: 2 N, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn:Phạm Vũ T1, sinh năm 1962 (Vắng mặt)
Thường trú: LI A B, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông Huỳnh Nhật H1, sinh năm 1993 (Vắng mặt)
Thường trú: LI A B, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng
như tại phiên tòa đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Văn H trình
bày:
2
Do có nhu cầu về nhà ở nên bà Đoàn Thị T được người môi giới đưa đến gặp
Phạm T1 để xem nhà, tại đây Thủy cung C bản chụp giấy tờ mang tên
Huỳnh Nhật H1 (con trai của T1), bà T yêu cầu trực tiếp gặp ông H1 nhưng
T1 nói là con trai của nên T1 được uỷ quyền nhận đặt cọc, toàn quyền
hợp đồng chuyển nhượng cam kết nhà, đất không tranh chấp, thế chấp thuộc
diện bị quy hoạch.
Tin tưởng người môi giới và T1 nên ngày 09/01/2024 hai bên tiến hành hợp
đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng nhà, đất thuộc thửa đất số 65, tờ bản
đồ số 52, diện tích 36,4m
2
tọa lạc tại 3 Đ, phường S, quận T, Thành phố Hồ Chí
Minh theo Giấy chứng nhận số DB 681673 do Sở Tài nguyên Môi trường
Thành phố H cấp ngày 01/6/2021, cập nhật biến động mang tên ông Huỳnh Nhật
H1 ngày 21/3/2021, giá chuyển nhượng 4.725.000.000 đồng; Nguyên đơn đã
đặt cọc số tiền 200.000.000 đồng choT1 và hẹn ngày 24/01/2024 sẽ tiến hành
ký hợp đồng chuyển nhượng theo quy định và giao số tiền còn lại.
Sau ngày 09/01/2024,T nhiều lần liên hệ T1 để cung cấp các giấy tờ và tiến
hành ký hợp đồng chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, bà T1
liên tục tìm các do kéo dài thời gian, không cung cấp các giấy tờ không ra
kết hợp đồng chuyển nhượng nhà, đất trên cho nguyên đơn. Qua tìm hiểu,
T được biết tài sản của ông H1 đang được thế chấp tại ngân hàng và nhà, đất trên
thuộc quy hoạch hành lang giao thông.
Do bà T1 vi phạm nghĩa vụ nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án tuyên hủy hợp đồng
đặt cọc ngày 09/01/2024 giữa Đoàn Thị T và bà Phạm Vũ T1. Buộc bà Phạm
Vũ T1 trả lại ngay số tiền đặt cọc là 200.000.000 đồng.
Trong quá trình Toà án giải quyết vụ án, từ khi thụ lý vụ án, Toà án đã tiến
hành triệu tập bà T1, ông H1 đến Toà để tiến hành mở phiên họp công khai chứng
cứ, hgiải và tham gia phiên tòa nhưng bà T1, ông H1 đều vắng mặt không
lý do và cũng không cung cấp các tài liệu chứng cứ đối với yêu cầu khởi kiện của
bà T.
Tại phiên tòa,
Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Bị đơn, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt không có ý kiến.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 10 phát biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử: Từ giai đoạn
thụ lý vụ án đến khi nghị án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ cũng
như tại phiên toà hôm nay nguyên đơn đã thực hiện đúng và đầy đủ các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn, người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại các phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ đã được triệu tập hợp lệ
tham gia phiên toà nhưng vẫn vắng mặt không do. Đề nghị Toà án căn cứ
3
vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành
xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
Về nội dung vụ án, xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ
phù hợp với quy định của pháp luật đề nghHội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Đối với số tiền T2 nhận đặt cọc (nhận thay cho ông H1) 200.000.000
đồng, Toà án đã triệu tập bà T1 và ông H1 để giải quyết số tiền nhận đặt cọc, tuy
nhiên ông H1 và bà T1 đều vắng mặt nên trường hợp xảy ra tranh chấp về số tiền
giữa ông H1 và bà T1 thì các đương sự được khởi kiện trong một vụ án khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng và thẩm quyền giải quyết:
Đoàn Thị T khởi kiện yêu cầu bà Phạm Vũ T1 hoàn trả số tiền đặt cọc,
đây quan hệ pháp luật về “Tranh chấp về hợp đồng đặt cọc” theo quy định tại
Điều 463 Bộ luật Dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định
tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có đăng ký thường trú tại
Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân Quận 10 theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản
1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ
nhưng vẫn vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai
chứng cứ và đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên toà nhưng vẫn vắng mặt
không có lý do. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương
sự.
[2] Về yêu cầu ca nguyên đơn:
[2.1] Căn cứ Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất ngày 09/01/2024 giữa
Phạm T1 Đoàn Thị T nội dung hình thức phù hợp với quy định
của pháp luật nên làm phát sinh quyền và nghĩa v của các bên đương sự.
Nguyên đơn yêu cầu bị đơn Phạm T1 phải trả lại ngay tiền đặt cọc
chuyển nhượng nhà, đất số C Đ, phường S, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh
200.000.000 đồng, do T1 vi phạm nghĩa vụ cam kết theo hợp đồng đặt cọc mua
bán nhà đất ngày 09/01/2024.
Để chứng minh cho yêu cầu trên, nguyên đơn cung cấp cho Toà án Hp
đồng mua bán nhà đất ngày 09/01/2024, với nội dung các bên hợp đồng đặt
cọc, giao, nhận đủ số tiền đặt cọc 200.000.000 đồng vào ngày 09/01/2024
thoả thuận ngày 24/01/2024 ra công chứng hợp đồng chuyển nhượng, đồng
thời giao số tiền còn lại. Tại hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất ngày 09/01/2024
đều có chữ ký, điểm chỉ của các bên tham gia ký hợp đồng.
4
Căn cứ tài liệu, chứng cứ do Toà án thu thập được tại Văn phòng Đ chi
nhánh quận T thể hiện ngày 01/4/2024, ông Huỳnh Nhật H1 chủ sở hữu nhà,
đất tại 3 Đ, phường S, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh đã tặng cho bà Phạm Vũ
T1. Ngày 03/5/2024, bà Phạm Vũ T1 đã chuyển nhượng cho ông Nguyễn Trung
D và đã được cập nhật giấy chứng nhận.
Sau khi thụ vụ án, Toà án đã tiến hành xác minh, triệu tập hợp lệ theo
quy định pháp luật nhưng Phạm T1, ông Huỳnh Nhật H1 không đến Toà
để tham gia tố tụng cũng như không có ý kiến phản đối, xác định số tiền nhận đặt
cọc đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, Hội đồng xét xcăn cứ
vào khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định Một bên đương sự
thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện… bên đương sự kia
đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minhnhững tài liệu chứng cứ
thu thập được thể hiện bà T1 đã chuyển nhượng nhà, đất trên cho người khác
không phải là bà T nên Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu của nguyên
đơn huỷ hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất ngày 09/01/2025 buộc bà Phạm
T1 (là người trực tiếp nhận tiền đặt cọc) phải trả lại ngay tiền đặt cọc 200.000.000
đồng cho Đoàn Thị T.
[2.2] Đối với số tiền đặt cọc 200.000.000 đồng, khi nhận cọc T1 người
trực tiếp nhận tiền ghi nhận thay cho ông Huỳnh Nhật H1. Tuy nhiên quá
trình giải quyết vụ án Toà án triệu tập ông H1 T1 để làm số tiền
200.000.000 đồng nhận từ bà T nhưng cả hai người đều vắng mặt, mặt khác bà T
nhiều lần yêu cầu T1 cho gặp ông H1 nhưng bà T1 không cho các bên gặp
nhau. Do vậy, bà T yêu cầu bà T1 là người trực tiếp nhận số tiền đặt cọc phải trả
lại cho T sở. Trường hợp phát sinh tranh chấp về số tiền đặt cọc
200.000.000 đồng giữa T1 ông H1, các đương sự được quyền khởi kiện
trong một vụ án khác.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của B
luật Tố tụng dân sự khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 1 Điều 147, Điều 271 khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Ttụng
dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 6, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Toà án ,
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
5
1.1. Hủy hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất ngày 09/01/2024 giữa Đoàn
Thị T và bà Phạm Vũ T1.
1.2. Buộc bà Phạm T1 trả lại ngay số tiền đặt cọc đã nhận là 200.000.000
(Hai trăm triệu) đồng cho bà Đoàn Thị T.
Kể từ ngày bên được thi hành có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi
hành không thi hành các khoản tiền phải nộp, thì hàng tháng phải chịu thêm số
tiền lãi với mức lãi suất quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự trên số tiền còn phải
thi hành tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm là: 10.000.000 (Mười triệu) đồng, bà Phạm Vũ
T1 chịu.
H2 lại cho bà Đoàn Thị T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 5.000.000 (Năm
triệu) đồng, theo biên lai thu tiền số 0020012 ngày 19/03/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương scó quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND TPHCM;
- VKSND Quận 10;
- Chi cục THADS Quận 10;
- Đương sự;
- Lưu VP, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Phương Lan
Tải về
Bản án số 89/2025/DS-ST Bản án số 89/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 89/2025/DS-ST Bản án số 89/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất