Bản án số 87/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 87/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 87/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 87/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 87/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 87/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị T xin ly hôn với anh M |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 87/2025/HN-ST
Ngày: 28/3/2025
V/v “Xin ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Nguyên
Các Hội thẩm nhân dân:
+ Ông Phan Văn Duy
+ Ông Lê Văn Minh
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Mỹ Ngọc - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Gò
Công Đông;
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Đông tham gia phiên tòa: Ông
Võ Minh Tuấn – Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông xét
xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân thụ lý số 295/2024/TLST-HN ngày 03/12/2024
về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 54/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 24/02/2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 61/2025/QĐST-HNGĐ ngày
12/3/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị T, sinh năm xxxx (xin vắng mặt);
Địa chỉ: ấp K, xã T, huyện G, tỉnh T.
2. Bị đơn: Đỗ Văn M, sinh năm xxxx (vắng mặt);
Địa chỉ: ấp K, xã T, huyện G, tỉnh T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn chị Nguyễn Thị T trình bày: chị và anh M cưới nhau vào năm 2002 do hai bên tự
nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Thành. Quá trình chung sống hạnh
phúc đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm
sống, anh M đánh đập vợ con. Chị và anh M sống ly thân với nhau từ năm 2023 đến nay.
Nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn lại được nữa nên chị xin được ly hôn với
anh M.

2
+ Về con chung: Có 02 con chung tên Đỗ Thị Thanh T, sinh ngày xx/xx/xxxx và Đỗ
Thị Thảo M, sinh ngày xx/xx/xxxx. Hiện cháu T đã trường thành nên khi ly hôn không yêu
cầu Tòa án giải quyết. Đối với cháu M hiện đang sống với chị, khi ly hôn chị yêu cầu được
nuôi con, không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con.
+ Về tài sản chung: Không có.
+ Về nợ chung: Không có.
* Bị đơn anh Đỗ Văn M đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng cho anh M
nhưng anh M không đến Tòa án và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình
đối với yêu cầu xin ly hôn của chị T.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật trong quá
trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký, việc chấp hành pháp
luật của người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng
xét xử nghị án đều tuân thủ đúng quy định pháp luật.
Về nội dung: Chị T yêu cầu ly hôn với anh M và yêu cầu được tiếp tục nuôi con
tên Đỗ Thị Thảo M, sinh ngày 27/6/2007, không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con là có
cơ sở chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét toàn diện
chứng cứ và ý kiến của các đương sự:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị T xin ly hôn với
anh M nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ đang tranh chấp là “xin ly hôn”. Bị đơn
anh M trú tại địa chỉ: ấp Kinh Ngang, xã Tân Thành, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền
Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Gò Công
Đông, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Nguyên đơn chị T có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn anh M đã được triệu
tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng anh M vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó,
Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T và anh M theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ
luật tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị T, Hội đồng xét xử thấy rằng: Chị T xin ly hôn
với anh M do bất đồng quan điểm sống, anh M đánh đập vợ con. Trong thời gian ly thân
từ năm 2023 đến nay chị T và anh M đều không có biện pháp nào để hàn gắn tình cảm
với nhau. Anh M vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án cũng như tại
phiên tòa hôm nay, anh M vẫn không đến để trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu
ly hôn của chị T, chứng tỏ anh M không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng với
chị T. Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị T và anh M đã trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị T yêu cầu ly hôn với anh M là
có căn cứ chấp nhận.

3
- Về con chung: có 02 chung tên Đỗ Thị Thanh T, sinh ngày xx/xx/xxxx và Đỗ Thị
Thảo M, sinh ngày xx/xx/xxxx. Hiện Đỗ Thị Thanh T đã trường thành, khi ly hôn chị T
không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. Đối với cháu Đỗ Thị Thảo
M, khi ly hôn chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu M, Hội đồng xét xử xét thấy cháu
M là bé gái, hiện đang sống ổn định với chị T và nguyện vọng của cháu được sống với
chị T. Anh M không có ý kiến gì về việc yêu cầu của chị T được tiếp tục nuôi dưỡng
cháu M nên Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu M cho chị T nuôi dưỡng. Về cấp
dưỡng nuôi con, chị T không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị T trình bày không có nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[4] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét
xử nên chấp nhận đề nghị của Viện kiểm sát.
[5] Về án phí: do chị T là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên chị T phải chịu án
phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 277, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Áp dụng các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn
nhân và gia đình;
- Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị T.
[1] Về hôn nhân: chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Đỗ Văn M.
[2] Về con chung: Giao con chung tên Đỗ Thị Thảo M, sinh ngày xx/xx/xxxx cho
chị Nguyễn Thị T tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi lao động được. Anh
Đỗ Văn M không phải cấp dưỡng nuôi con.
Chị T và anh M có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con chung không ai được ngăn cản.
Vì lợi ích mọi mặt của con, khi cần thiết có thể thay đổi việc cấp dưỡng nuôi con,
người trực tiếp nuôi con hoặc có sự thay đổi khác.
[3] Về án phí: chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được
trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0013782 ngày
27/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Đông nên chị T đã nộp
xong án phí.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận tống đạt hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

4
Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án Dân sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân
sự./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
* Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tiền Giang;
- VKSND huyện Gò Công Đông;
- Chi cục THADS huyện Gò Công Đông;
- UBND xã Gia Thuận;
- Ñöông söï;
- Löu hoà sô, án văn.
Nguyễn Văn Nguyên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 28/08/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm