Bản án số 87/2023/HNGĐ-ST ngày 14/12/2023 của TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 87/2023/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 87/2023/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 87/2023/HNGĐ-ST ngày 14/12/2023 của TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vị Thủy (TAND tỉnh Hậu Giang) |
Số hiệu: | 87/2023/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/12/2023 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Phước Hùng. 1. Không công nhận ông Nguyễn Phước Hùng với bà Phạm Thị Mỹ Hạnh là vợ chồng. 2. Về con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VỊ THỦY
TỈNH HẬU GIANG
Bản án số: 87/2023/HNGĐ-ST
Ngày: 14 - 12 - 2023
V/v: Tranh chấp về nam nữ
chung sống với nhau như vợ
chồng mà không đăng ký kết hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VỊ THỦY - TỈNH HẬU GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Văn Hùng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Đông Hà.
2. Bà Trần Thị Bé Ngọc.
Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Điền - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang tham
gia phiên tòa: Bà Lê Thị M Phương - Kiểm sát viên.
Trong ngày 14 tháng 12 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vị
Thủy, tỉnh Hậu Giang mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và
gia đình thụ lý số 354/2023/TLST-HNGĐ, ngày 20 tháng 11 năm 2023, về việc
“Tranh chấp về nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký
kết hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 132/2023/QĐXXST-HNGĐ,
ngày 29 tháng 11 năm 2023, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Phước H, sinh năm 1972; nơi cư trú: ấp T, xã
V, huyện V, tỉnh Hậu Giang (Vắng mặt).
Bị đơn: Bà Phạm Thị M H1, sinh năm 1975; nơi cư trú: ấp T, xã V,
huyện V, tỉnh Hậu Giang (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 16/11/2023, quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn ông Nguyễn Phước H trình bày: Vào năm 1994, giữa ông Nguyễn Phước H
với bị đơn bà Phạm Thị M H1 được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới, nhưng
không đăng ký kết hôn, ông bà chung sống đến năm 1996 thì phát sinh mâu
2
thuẫn và ly thân cho đến nay. Do đó, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án
không công nhận ông Nguyễn Phước H với bà Phạm Thị M H1 là vợ chồng; về
con chung đã thành niên, có khả năng lao động tự nuôi sống bản thân; tài sản
chung, nợ chung không có nên không yêu cầu giải quyết.
Theo biên bản lấy li khai ngày 23/11/2023, bị đơn bà Phạm Thị M H1
trình bày: Vào năm 1994, giữa bà H1 với ông Nguyễn Phước H tự nguyện sống
chung với nhau, nhưng không đăng ký kết hôn; ông bà chung sống đến năm
1996 thì phát sinh mâu thuẫn và ly thân cho đến nay; ông bà có một con chung
tên Nguyễn Văn L, sinh năm 1995, đã thành niên và có khả năng lao động tự
nuôi sống bản thân; về tài sản chung và nợ chung: không có nên không yêu cầu
giải quyết.
Các tình tiết, sự kiện các bên đã thống nhất gồm: Không đăng ký kết hôn,
đề nghị Toà án không công nhận quan hệ vợ chồng; con chung đã thành niên, có
khả năng lao động tự nuôi sống bản thân; tài sản chung, nợ chung không có nên
không yêu cầu giải quyết.
Vấn đề đương sự không thống nhất: không có.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc
thụ lý giải quyết vụ án của Thẩm phán, của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa,
cũng như ý thức chấp hành pháp luật của các đương sự là đúng pháp luật. Đề
nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, không công nhận
ông Nguyễn Phước H với bà Phạm Thị M H1 là vợ chồng; về con chung đã
thành niên nên không đề cập đến; tài sản chung và nợ chung: không có, nên
không xem xét; án ph ông H phải nộp theo quy định; không có kiến nghị khắc
phục vi phạm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa; căn cứ
vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng: Ông Nguyễn Phước H khởi kiện yêu cầu
Toà án không công nhận quan hệ giữa ông H với bà Phạm Thị M H1 là vợ
chồng, do bị đơn đang cư trú tại ấp T, xã V, huyện V, tỉnh Hậu Giang. Căn cứ
khoản 7 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Vị Thủy,
tỉnh Hậu Giang.
[2] Về xét xử vắng mặt đương sự: Tại văn bản ngày 23/11/2023, nguyên
đơn ông Nguyễn Phước H và bị đơn bà Phạm Thị M H1 đều xin được vắng mặt
trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự, để xét xử vắng mặt các đương sự.
3
[3] Về quan hệ pháp luật: Do quan hệ giữa ông H với bà H1 được xác lập
từ năm 1994 (sau ngày 03/01/1987), nhưng không đăng ký kết hôn, nên tranh
chấp giữa ông bà thuộc trưng hợp: “Tranh chấp về nam nữ chung sống với
nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn”, quy định tại khoản 7 Điều 28
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Áp dụng pháp luật về nội dung: Vào năm 1994, giữa ông Nguyễn
Phước H với bà Phạm Thị M H1 tổ chức sống chung và coi nhau là vợ chồng,
mà không đăng ký kết hôn. Căn cứ Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và văn
bản hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 để giải quyết.
[5] Theo điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10, ngày 09 tháng 06
năm 2000 của Quốc hội khóa 10, về việc thi hành Luật Hôn nhân gia đình. Từ
sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà ông H với bà H1 không đăng ký kết hôn thì
pháp luật không công nhận ông bà là vợ chồng. Do đó, yêu cầu của nguyên đơn
là có căn cứ để chấp nhận.
[6] Về con chung, giữa ông H với bà H1 01 con chung tên Nguyễn Văn L,
sinh ngày 23/10/1995, quá trình giải quyết vụ án các bên đương sự thừa nhận,
con chung đã thành niên, có khả năng lao động tự nuôi sống bản thân, nên
không xem xét.
[7] Về tài sản chung và nợ chung: Quá trình thu thập chứng cứ, các đương
sự thống nhất về tài sản chung và nợ chung không có, nên không xem xét.
[8] Về án ph hôn nhân gia đình sơ thẩm: Do ông H là nguyên đơn trong
vụ án. Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, buộc ông H phải
chịu án ph.
[9] Quyền kháng cáo: Các đương sự được kháng cáo theo quy định. Do
đó, ý kiến của Kiểm sát viên đề xuất hướng giải quyết vụ án là có căn cứ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: các Điều 5, 6, khoản 7 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, khoản 1 và khoản 4 Điều 91, khoản 2 Điều 92, Điều 93, khoản
3 Điều 94, Điều 98, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 272
và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thưng vụ Quốc hội khóa
14: Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án ph, lệ ph
Tòa án.
Áp dụng: Khoản 1 Điều 11của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;
Điều 131 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm b khoản 3 của Nghị
4
quyết số 35/2000/QH10, ngày 09 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội về việc thi
hành Luật Hôn nhân gia đình năm 2000.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Phước H.
1. Không công nhận ông Nguyễn Phước H với bà Phạm Thị M H1 là vợ
chồng.
2. Về con chung: đã thành niên, có khả năng lao động tự nuôi sống bản
thân, nên không xem xét.
3. Về nợ chung không có; tài sản chung không có, nên không đề cập đến.
4. Về án ph hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Nguyễn Phước H phải
chịu số tiền là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng), được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba
trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án ph số 0008397, ngày
20/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang
thành án phí, ông H đã nộp xong, không phải nộp thêm.
5. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án
trong thi hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
tại Trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
Trong trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật thi hành án dân sự thì ngưi được thi hành án dân sự, ngưi phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
9 Luật thi hành án dân sự; thi hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hậu Giang;
- VKSND huyện Vị Thủy;
- Chi cục THADS huyện Vị Thủy;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án; VP;
- Cổng TTĐT (để công bố);
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Văn Hùng
5
Tải về
Bản án số 87/2023/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm