Bản án số 859/2024/HNGĐ-ST ngày 21/11/2024 của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 859/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 859/2024/HNGĐ-ST ngày 21/11/2024 của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 8 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 859/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Hà Thúy K ly hôn với ông Phạm Lý Minh Tr
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 859 /2024/HNGĐ-ST
Ngày: 21/11/2024
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Doãn Thị Nga
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Thái Thục Hiền
2. Ông Đoàn Văn Rỹ
- Thư phiên tòa: Bà Hứa Hồng Đào Thư Tòa án nhân dân Quận
8, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa:Hoàng Thị Vân - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố
H Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 853/2023/TLST-HNGĐ
ngày 20 tháng 10 năm 2023 về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 335/2024/XXST-HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2024, giữa c
đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Hà Thúy K; sinh năm: 1986;
Địa chỉ: 500/3 TS, Phường 2, quận PN, Thành phố Hồ Chí Minh;
Bị đơn: Ông Phạm Lý Minh Tr; sinh năm: 1984;
Địa chỉ: 2683/12/1E PTH, Phường G, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh;
(Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn khởi kiện đề ngày 12/9/2023 quá trình tham gia ttụng tại
Tòa án, nguyên đơn Nguyễn Thúy K trình bày: ông Phạm
Minh Tr chung sống đăng kết hôn vào năm 2017 tại Ủy ban nhân dân
Phường G, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh. Qtrình chung sống phát sinh
nhiều mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, ông Tr nghiện ma túy
đánh đập vợ ảnh hưởng đến sức khỏe tâm vợ con; K đã cho ông Tr
nhiều hội sửa đổi để hàn gắn gia đình nhưng không kết quả. Cuộc sống
2
hôn nhân của bà và ông Tr đã lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể hàn gắn;
cả hai hiện đang sống ly thân. Do tình cảm vợ chồng không còn, gia đình không
hạnh phúc nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Phạm Lý Minh Tr.
Về con chung: K ông Tr 01 con chung tên Phạm Ngọc Khánh H,
sinh ngày 06/8/2018; bà K yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không
yêu cầu ông Tr cấpỡng nuôi con.
Về tài sản chung nợ chung: K xác định không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
* Trong qtrình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh ông Tr
đang thực hiện cai nghiện bắt buộc tại sở cai nghiện ma túy Phú Đức theo
Quyết định số 802/QĐ-TA ngày 27/9/2023 của Tòa án nhân dân huyện Bình
Chánh, Thành phố HChí Minh. Tại biên bản lấy lời khai của đương sự ngày
11/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Gia Mập, tỉnh Bình Phước đối với
ông Phạm Lý Minh Tr đã ghi nhận nội dung: Ông Tr K đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân Phường G, Quận H vào năm 2018. Quá trình ching
sống với bà K tvợ chồng nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống,
vợ chồng thường xuyên cãi nhau; từ khoảng thàng 6 năm 2019 đến nay hai bên
đã sống ly thân. Ông Tr K 01 con chung tên Phạm Ngọc khánh H,
sinh ngày 06 tháng 8 năm 2018. Ông Tr không đồng ý ly hôn do ông còn
thương vcon. Trường hợp K cương quyết ly hôn thì ông đề nghị Tòa án
giải quyết theo quy định pháp luật. Ông Tr đề nghị giao con chung cho K
trực tiếp nuôi dưỡng; đề nghị Tòa án không hạn chế quyền thăm nuôi con của
ông.
Tại phiên tòa,
Nguyên đơn – Nguyễn Hà Thúy K có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa.
Bị đơn – ông Phạm Lý Minh Tr có đề nghị xin vắng mặt tại phiên tòa.
Đại diện Viện Kiểm t nn dân Quận 8 phát biểu quan điểm tại phiên tòa:
Vic chp hành pp luật của Hội đồng t x, Thư phiên tòa đã tn theo
đúng quy định ca Bluật Ttụng n s năm 2015 về t x sơ thẩm ván.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong
quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng
xét xử nghị án: Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ t
tụng theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn theo quy
định tại khoản 2 Điều 56, 57, 81, 82, 83, 84 của Luật n nhân gia đình năm
2014.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Bà Nguyễn Hà Thúy Kông Phạm Lý Minh Tr có đăng ký kết hôn, bà K
yêu cầu ly hôn với ông Tr, xác định đây là vụ án hôn nhân và gia đình về “tranh
3
chấp ly hôn”.
Bị đơn nơi trú tại Quận 8 (theo kết quả xác minh của Công an
Phường G, Quận 8H nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân s
năm 2015.
[2] Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn Nguyễn Thúy K, bi đơn ông Phạm Minh Tr
đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành mở phiên tòa xét xử vắng mặt các đương sự.
[3] Về yêu cầu của đương sự:
- Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ theo Trích lục kết hôn số 107 ngày
31/8/2017 của Ủy ban nhân dân Phường G, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh,
cùng lời khai của K và ông Tr về việc các đương sự tự nguyện kết hôn với
nhau, nên đủ sở xác định hôn nhân giữa K ông Tr hôn nhân hợp
pháp.
Xét yêu cầu xin ly hôn của K : Quá trình chung sống vợ chồng phát
sinh nhiều mâu thuẫn do ông Tr nghiện ma túy, có hành vi đánh đập vợ, gây tổn
thương về thể chất cũng như tinh thần của K . Ông Tr cũng xác nhận vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn do hai bên bất đồng quan điểm. K đã nhiều lần
cho ông Tr hội sửa đổi bản thân, để vợ chồng hàn gắn nhưng không đạt
được kết qumà tình trạng u thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Vợ chồng
đã không còn quan m đến nhau, bà K ông Tr đã sống ly thân tnăm
2019 đến nay. K xác định vợ chồng không khả ng hàn gắn đoàn tụ,
không thtiếp tục duy trì cuộc sống hôn nhân với ông Tr. Ông Tr không đồng
ý ly hôn còn thương vợ con.
Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân chỉ đạt được mục đích trên sở yêu
thương, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, ng nhau chia sẻ các
công việc trong gia đình, đồng thời vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau.
Bà K và ông Tr đã không tôn trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được. Mặt khác, Tòa án đã cho ông Tr K thời
gian để các bên giải quyết mâu thuẫn, hàn gắn gia đình nhưng không kết
quả, K vẫn giữ yêu cầu xin ly hôn với ông Tr. Do đó, việc chấp nhận u
cầu ly hôn của bà K căn cứ, phợp với quy định tại khoản 1 Điều 56
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Về con chung: K và ông Tr 01 con chung tên Phạm Ngọc Khánh
H, sinh ngày 06/8/2018; con chung hiện đang do bà K chăm c nên yêu cầu
được trực tiếp ni dưỡng con chung, khôngu cầu ông Tr cấp dưỡng nuôi con.
Hội đồng xét xử xét thấy, việc giao con chung cho ai trực tiếp nuôi là căn
cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Hơn nữa, ông Tr cũng đồng ý giao con
4
chung cho K trực tiếp nuôi dưỡng, ông không cấp dưỡng nuôi con đề
nghị được đảm bảo quyền thăm nuôi con. Do đó, việc giao trẻ Phạm Ngọc
Khánh H cho bà K trực tiếp nuôi dưỡng là có cơ sở, phù hợp với quy định pháp
luật tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Bà K không yêu cầu ông Tr cấp dưỡng nuôi con, nên không xem xét.
- Về tài sản chung và nợ chung: Bà K xác định trong quá trình chung sống
ông Tr không i sản chung cũng như không nợ chung, không yêu
cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.
[4] Về án phí dân sự thẩm: 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) K phải
chịu theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa
14 về án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 228, Điều 238, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân
sự năm 2015;
- Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, khoản 2 Điều 81, Điều 82,
Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thúy K về việc xin ly
hôn với ông Phạm Lý Minh Tr.
- Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Hà Thúy K được ly hôn với ông Phạm
Lý Minh Tr.
(Giấy chứng nhận kết hôn số 107 cấp ngày 31/8/2017 của Ủy ban nhân
dân Phường G, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh).
- Về con chung: Ông Tr K 01 con chung tên Phạm Ngọc Khánh
H, sinh ngày 06/8/2018. Giao con chung tên Phạm Ngọc Khánh H cho
Nguyễn Hà Thúy K trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con
cho ông Tr đến khi bà K có yêu cầu.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được quyền ngăn cản.
lợi ích của trẻ, theo yêu cầu của cha, mẹ, người thân thích, quan
quản nhà nước về gia đình, quan quản nhà nước về trẻ em hoặc Hội
Liên hiệp phụ nữ, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và
mức cấp dưỡng nuôi con.
5
- Về tài sản chung nợ chung: K xác định không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết, nên không xem xét.
2. Về án phí dân sự thẩm: 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) Nguyễn
Hà Thúy K phải chịu, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí K đã
nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0036191 ngày
04/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sQuận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bà K đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
3. Vquyền kháng cáo: Nguyễn Thúy K ông Phạm Lý Minh Tr
được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND Quận 8;
- Chi cục THADS Quận 8;
- UBND Phường 7, Quận 8;
- Các đương sự;
- Lưu: Vp, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Doãn Thị Nga
Tải về
Bản án số 859/2024/HNGĐ-ST Bản án số 859/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 859/2024/HNGĐ-ST Bản án số 859/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất