Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 31/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 31/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 6 - Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu: 07/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 6 - QUẢNG NINH
Bản án số: 07/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 31/7/2025
“V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi
ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 6 - QUẢNG NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: ông Nguyễn Thùy Dương
Các Hội thẩm nhân dân: bà Đỗ Thị Hân
ông Nguyễn Văn Sự
- Thư ký phiên toà: ông Nguyễn Hoàng Sơn - Thư ký Toà án nhân dân khu
vực 6 - Quảng Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 6 - Quảng Ninh tham gia phiên
tòa: ông Vương Hải Nam - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 7 năm 2025. Tại phòng xử án Toà án nhân dân khu vực 6 -
Quảng Ninh xét xthẩm công khai vụ án thụ số: 67/2025/TLST-HNGĐ
ngày 22 tháng 5 năm 2025 về “ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo
Quyết định đưa vụ án ra t xử số: 15/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 6
năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: chị Nguyễn ThH, sinh năm 1983; nơi trú: khu B, phường
H, thành phố M (nay là khu B, phường M), tỉnh Quảng Ninh - vắng mặt, đơn
xin xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: anh Ngô Quang V, sinh năm 1980; nơi thường trú: phường H,
thành phố T (nay phường H), thành phố Hải Phòng; nơi tạm trú: khu D, phường
H, thành phố M, (khu D, phường M), tỉnh Quảng Ninh - vắng mặt lần thứ hai
không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 17/5/2025 bản tkhai ngày 26/5/2025 nguyên
đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:
Chị Nguyễn Thị H anh Ngô Quang V kết hôn trên sở tự nguyện
đăng ký kết hôn vào ngày 24/7/2006, tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện N (nay là
UBND N), tỉnh Thanh Hóa. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận
hạnh phúc năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân do vợ chồng bất
đồng về quan điểm sống, anh V thường xuyên rượu chè say xỉn không quan tâm
đến gia đình. Năm 2021, anh V vi phạm pháp luật phải đi chấp hành hình phạt tù
tại sgiam giữ, đến năm 2024 anh V chấp hành xong án phạt trở về địa sinh
sống. Tuy nhiên, tôi anh V vẫn sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Do vậy,
2
chị H thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên
đề nghị Tòa án nhân dân khu vực 6 - Quảng Ninh giải quyết cho chị H được ly
hôn với anh Ngô Quang V.
- Về con chung: chNguyễn Thị H anh Ngô Quang V 02 (hai) con
chung Ngô Quang N, sinh ngày 04/01/2007 Ngô Thị Thúy V1, sinh ngày
16/7/2011. Hiện con chung Ngô Thị Thúy V1 đang với chị H tại khu B, phường
M, tỉnh Quảng Ninh. Sau khi ly hôn chị H nguyện vọng được trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Ngô Thị Thúy V1 cho đến khi
đủ 18 tuổi không yêu cầu anh V phải cấp dưỡng nuôi con chung. Còn con
chung Ngô Quang N đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung, khoản nợ chung: chị Nguyễn Thị H anh Ngô Quang
V không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong suốt quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, bị đơn anh Ngô
Quang V đã được Tòa án thông báo, triệu tập hợp lệ nhiều lần theo đúng quy định
của pháp luật nhưng anh V vẫn không có mặt để thể hiện ý kiến của mình về v
án.
Theo kết quả xác minh tại phường H, thành phố M (nay là phường M), tỉnh
Quảng Ninh được biết sau khi kết hôn chị H anh V chung sống tại khu D,
phường H, thành phố M (nay khu D, phường M), tỉnh Quảng Ninh. Quá trình
chung sống vợ chồng không hòa hợp dẫn đến thường xuyên xảy ra cãi vã, anh V
thường xuyên rượu chè không quan tâm đến gia đình. Chị H và anh V đã sống ly
thân từ năm 2018. Về con chung chị H anh V 02 con chung, hiện nay con
chung Ngô Thị Thúy V1 đang với chị H tại khu B, phường H, thành phố M (nay
là khu B, phường M), tỉnh Quảng Ninh.
Tại phiên tòa hôm nay anh Ngô Quang V đã được Tòa án triệu tập hợp llần
thứ hai, nhưng vẫn vắng mặt không có do; chị Nguyễn Thị H đơn xin x
vắng mặt nhưng vẫn giữ nguyên quan điểm như đơn yêu cầu khởi kiện, không bổ
sung gì thêm. Các đương sự không có thỏa thuận gì về việc giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã công bố tóm tắt nội dung vụ án các tài
liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án như lời khai và biên bản xác minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 6 - Quảng Ninh phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng: trong quá trình thụ lý, giải quyết xét
xử đã đảm bảo đầy đủ, đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa
nguyên đơn vắng mặt nhưng đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn đã được
Tòa án triệu tập hợp lnhưng không có mặt tại phiên tòa nên không thực hiện
được quyền, nghĩa vụ tố tụng theo quy định.
- Về việc giải quyết vụ án: căn cứ khoản 1 Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều
82; Điều 83 của Luật Hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị
Nguyễn Thị H. Về con chung: giao con chung Ngô Thị Thúy V1 cho chị Nguyễn
Thị H nuôi dưỡng, chăm sóc đến khi đủ 18 tuổi, anh V không phải cấp dưỡng
nuôi con chung. Về tài sản chung, khoản nợ chung: không có nên không đặt ra
xem xét.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: về quan hệ tranh chấp chị Nguyễn Thị H khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và nuôi con chung khi ly hôn, theo quy định tại
khoản 1, Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về thẩm quyền giải quyết vụ án: bị đơn có nơi tạm trú tại khu D, phường M,
tỉnh Quảng Ninh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân khu vực 6 - Quảng Ninh.
2] Về sự vắng mặt của đương sự, bị đơn anh Ngô Quang V đã được Tòa án
nhân dân khu vực 6 - Quảng Ninh tống đạt văn bản tố tụng, Quyết định đưa vụ án
ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa theo qui định của pháp luật nhưng anh V vẫn
vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai. ChNguyễn Thị H đơn đề nghị Tòa án xét
xử vắng mặt. Do vậy, Hội đồng xét xử, xvắng mặt chị H anh V theo qui định
tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn chị Nguyễn Thị H bị đơn anh
Ngô Quang V kết hôn tuân thủ các điều kiện kết hôn và thủ tục kết hôn theo quy
định tại Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân gia đình, do đó quan hệ hôn nhân
giữa chị H và anh V là hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Hội đồng
xét xử nhận thấy vchồng chị H, anh V trong quá trình chung sống nhiều mâu
thuẫn xảy ra; nguyên nhân là do vợ chồng không hòa hợp thường xuyên xảy ra xô
xát, cãi chửi nhau; mặt khác anh V thường xuyên uống rượu không quan tâm đến
gia đình từ đó mâu thuẫn vợ chồng ngày càng rạn nứt trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài mục đích n nhân không đạt được. Anh V đã được triệu tập
hợp lệ nhiều lần để giải quyết việc chị H xin ly hôn nhưng vẫn cố tình vắng mặt
không do, như vậy thể hiện anh V không có nguyện vọng biện pháp hòa giải
để vợ chồng đoàn tụ. Vì vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị H là có căn
cứ phù hợp qui định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình nên chấp
nhận.
[4] Vcon chung: chị Nguyễn Thị H anh Ngô Quang V 02 (hai) con
chung Ngô Quang N, sinh ngày 04/01/2007 Ngô Thị Thúy V1, sinh ngày
16/7/2011. Hiện nay con chung đang sinh sống cùng chị H tại khu B, phường M,
tỉnh Quảng Ninh được nuôi dưỡng, chăm sóc phát triển tốt cả về thể chất lẫn tinh
thần. Vì vậy, giao con chung Ngô Thị Thúy V1 cho chị H trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục là hợp tình, hợp lý phù hợp quy định tại Điều 81, 82
83 của Luật Hôn nhân gia đình nên cần chấp nhận. Còn con chung Ngô Quang
N đã thành niên, không bị mất năng lực hành vi dân sự, khả năng lao động nên
không đề cập giải quyết.
5] Về cấp dưỡng nuôi con chung chị Nguyễn Thị H không yêu cầu cấp dưỡng
nuôi con chung, xét thấy đây là quyền định đoạt của chH nên cần chấp nhận.
4
[6] Anh Ngô Quang V quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung theo quy
định của pháp luật.
[7] Về tài sản chung, khoản nchung không có, nên không đặt ra xem xét
giải quyết.
[8] Về án phí: chị Nguyễn Thị H phải nộp án phí dân sthẩm theo quy
định của pháp luật.
[9] Xét đề ngh của đại din Vin kim sát nhân dân khu vực 6 - Qung Ninh
là phù hp, có cơ sở chp nhn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238;
Điều 271 khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51;
khoản 1 Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82 Điều 83 của Luật Hôn nhân
gia đình; Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị H;
1. Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Ngô Quang V.
2. Về con chung: giao con chung Ngô Thị Thúy V1, sinh ngày 16/7/2011
cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho
đến khi đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: anh Ngô Quang V không phải cấp dưỡng nuôi
con chung quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung theo quy định của pháp
luật.
3. Về án phí: chị Nguyễn Thị H phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm
đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số: 0002424, ngày 21
tháng 5 năm 2025 tại Chi cục Thi hành án dân sthành phố Móng Cái (nay
Phòng Thi hành án dân sự khu vực 6), chị H đã nộp đủ tiền án phí dân sự thẩm.
4. Vquyền kháng cáo: các đương svắng mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a Điều 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
5
- Các đương sự;
- VKSND khu vực 6 - Quảng Ninh;
- TAND tỉnh Quảng Ninh;
- THADS tỉnh Quảng Ninh;
- UBND phường Móng Cái 1, tỉnh Quảng Ninh;
- Lưu HS vụ án;
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
(đã ký)
Nguyễn Thùy Dương
Tải về
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất