Bản án số 64/2025/HNGĐ-ST ngày 23/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 64/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 64/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 64/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 64/2025/HNGĐ-ST ngày 23/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 15 - An Giang, tỉnh An Giang |
Số hiệu: | 64/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm của Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang giữa nguyên đơn bà Nguyễn Hồng N và bị đơn ông Lưu Minh T về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ TÂN CHÂU
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 64/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 23-6-2025
“V/v tranh chấp hôn nhân và gia
đình ly hôn, tranh chấp về
nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TÂN CHÂU, TỈNH AN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- - : Ông Thái Chí Bình.
- :
1. Ông Phạm Sơn Điền;
2. Bà Nguyễn Thị Kiều Trang.
Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Huynh, là Thư ký Tòa án nhân
dân
thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thùy Linh - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu
xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 158/2025/TLST-
HNGĐ, ngày 14 tháng 4 năm 2025 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình ly
hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
84/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 77/2025/QĐST-HNGĐ ngày 02 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
: Bà Nguyễn Hồng N, sinh năm 2000; địa chỉ: tổ G, ấp B, xã
B, huyện C, tỉnh An Giang; có mặt.
: Ông Lưu Minh T, sinh năm 1993; địa chỉ: tổ A, ấp A, xã V, thị xã
T, tỉnh An Giang; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
-
trình bày, sau thời gian tự tìm hiểu, bà N và
ông Lưu Minh T kết hôn vào năm 2023, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
xã V, thị xã T, tỉnh An Giang vào ngày 05/10/2023. Trong thời gian chung sống,
bà N, ông T có sinh một con chung tên Lưu Ngọc Minh A, sinh ngày
2
11/11/2024. Con chung đang được bà N nuôi dạy. Thời gian đầu, vợ chồng
chung sống hạnh phúc. Đến đầu năm 2024, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn,
thường xuyên cãi vã do ông T thường cờ bạc, bà N có nhiều lần khuyên ngân
nhưng ông T không sữa đổi. Bà N, ông T không còn sống chung từ cuối năm
2024 cho đến nay.
Do tình cảm vợ chồng không còn nên bà N yêu cầu được ly hôn với ông
T; yêu cầu được nuôi dạy con chung tên Lưu Ngọc Minh A, yêu cầu ông T cấp
dưỡng nuôi dạy con chung; không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản
chung, nợ chung.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, bà N rút lại yêu cầu ông T cấp dưỡng
nuôi dạy con chung.
Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng minh cho ý kiến, yêu
cầu khởi kiện bao gồm: Bản sao Trích lục kết hôn số 26/TLKH-BS ngày
26/3/2025 do Ủy ban nhân dân xã V, thị xã T, tỉnh An Giang cấp cho bà Nguyễn
Hồng N và ông Lưu Minh T (đăng ký số 113, ngày 05/10/2023); bản sao Giấy
khai sinh số 372 ngày 17/12/2024 (đăng ký ngày 16/12/2024) do Ủy ban nhân
dân xã V, thị xã T, tỉnh An Giang cấp đối với Lưu Ngọc Minh A.
- Bị đơn ông Lưu Minh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng
mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án không ghi nhận được
ý kiến.
Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn trình bày ý kiến, yêu cầu như đã cung cấp trong giai đoạn
chuẩn bị xét xử và xác định không còn tài liệu, chứng cứ nào khác để cung
cấp thêm.
- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử
và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng
các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn,
bị đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân, bà N và ông T kết hôn
vào năm 2023, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên quan hệ hôn
nhân giữa bà N, ông T hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Vợ chồng
chung sống hạnh phúc đến năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn, cãi vã. Xét thấy,
cuộc sống hôn nhân của bà N, ông T đã lâm vào mâu thuẫn trầm trọng, đời sống
chung vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó,
bà N yêu cầu ly hôn với ông T là có cơ sở chấp nhận.
Về con chung, đề nghị chấp nhận yêu cầu của bà N, giao cháu V, cháu A
cho bà N tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng; ông T không phải cấp dưỡng nuôi
con chung.
3
Về tài sản chung, nợ chung, do đương sự không yêu cầu giải quyết nên đề
nghị không đề cập giải quyết.
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 của
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà N đối với ông T; bà N được tiếp tục
chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Lưu Ngọc Minh A; ông T không phải cấp
dưỡng nuôi con; buộc đương sự chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
Bà Nguyễn Hồng N khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Lưu Minh T. Đồng
thời, ông T cư trú trên địa bàn thị xã T. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia
đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ông Lưu Minh T đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai
nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông T theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân:
Bà N và ông T tự nguyện kết hôn vào năm 2023 và có đăng ký kết hôn
theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa bà N và ông T là hợp
pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Bà N xác định, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2024 thì
phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã do bất đồng quan điểm sống. Bà N,
ông T không còn sống chung từ khoảng cuối năm 2024 cho đến nay.
Xét thấy, xuất phát từ mâu thuẫn trong thời gian chung sống, bà N và ông
T thường xuyên cãi vã và không còn sống chung từ khoảng cuối năm 2024 cho
đến nay. Vợ chồng không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Bên cạnh đó, Tòa án đã
tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án cho ông T nhưng ông T không có ý kiến
phản đối yêu cầu ly hôn của bà N. Cho nên, có căn cứ xác định mâu thuẫn giữa
bà N, ông T là trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân
không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà N đối
với ông T theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014.
[2.2] Về con chung: Bà N xác định trong thời gian chung sống, vợ chồng
có sinh 01 con chung tên Lưu Ngọc Minh A, sinh ngày 11/11/2024. Bà N yêu
4
cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung.
Xét thấy, con chung đang được bà N chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển ổn
định. Do đó, để đảm bảo ổn định cuộc sống cho con chung, giúp con chung phát
triển tốt về thể chất, tinh thần, Hội đồng xét xử giao cháu A cho bà N tiếp tục
chăm sóc, nuôi dưỡng theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về cấp dưỡng nuôi con chung, theo đơn khởi kiện, bà N yêu cầu ông T
cấp dưỡng nuôi dạy con chung. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại
phiên tòa, bà N tự nguyện rút lại yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung. Vì vậy, Hội
đồng xét xử đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện bị rút theo Điều 244 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà N không yêu cầu Tòa án xem xét,
giải quyết nên không đề cập giải quyết.
[2.4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà N phải chịu án phí hôn nhân sơ
thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Ông T không phải chịu án phí
hôn nhân sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Hồng N về yêu
cầu ông Lưu Minh T cấp dưỡng nuôi dạy con chung.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Hồng N.
2.1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Hồng N được ly hôn với ông Lưu Minh T.
Giấy chứng nhận kết hôn số 113, ngày 05/10/2023 do Ủy ban nhân dân xã
V, thị xã T, tỉnh An Giang cấp cho bà Nguyễn Hồng N và ông Lưu Minh T
không còn giá trị pháp lý.
2.2. Về con chung:
Bà Nguyễn Hồng N được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Lưu Ngọc
Minh A, sinh ngày 11/11/2024. Ông Lưu Minh T không phải cấp dưỡng nuôi
dạy con chung.
Bà Nguyễn Hồng N cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được
cản trở ông Lưu Minh T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con chung.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có
thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc
5
cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.
3. Về án phí sơ thẩm:
Bà Nguyễn Hồng N phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm
nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí
đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0013525 do Chi
cục Thi hành án dân sự thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang cấp ngày 08 tháng 4
năm 2025; bà Nguyễn Hồng N đã nộp đủ án phí.
Ông Lưu Minh T không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.
4. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bà Nguyễn Hồng N có quyền
kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.
Riêng thời hạn kháng cáo của ông Lưu Minh T được tính là 15 ngày kể từ
ngày bản án được giao hoặc được niêm yết theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Tân Châu (2);
- TAND tỉnh An Giang (1);
- Chi cục THADS thị xã Tân Châu (1);
- UBND xã V, thị xã T,
tỉnh An Giang (1);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ (1);
- Lưu văn phòng (1).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Thái Chí Bình
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm