Bản án số 59/2025/HNGĐ-ST ngày 13/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 59/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 59/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 59/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 59/2025/HNGĐ-ST ngày 13/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 15 - An Giang, tỉnh An Giang |
Số hiệu: | 59/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm của Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang giữa nguyên đơn bà Hà Thị Bích N và bị đơn ông Lê Thái B về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ TÂN CHÂU
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 59/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 13-6-2025
“V/v tranh chấp hôn nhân và gia
đình ly hôn, tranh chấp về
nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TÂN CHÂU, TỈNH AN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- - : Ông Thái Chí Bình.
- :
1. Bà Phạm Thùy Trang;
2. Ông Lưu Văn Hoàng.
Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Huynh, là Thư ký Tòa án nhân
dân
thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang tham
gia phiên tòa: Ông Phan Hoàng Thanh - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu
xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 66/2025/TLST-
HNGĐ, ngày 03 tháng 3 năm 2025 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình ly
hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
79C/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2025 và Quyết định hoãn
phiên tòa số 69/2025/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2025, giữa các
đương sự:
: Bà Hà Thị Bích N, sinh năm 1993; địa chỉ: tổ G, ấp V, xã V,
thị xã T, tỉnh An Giang; có mặt.
: Ông Lê Thái B, sinh năm 1989; địa chỉ: tổ A, ấp G, xã T, thị xã T,
tỉnh An Giang; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
-
trình bày, sau thời gian tự tìm hiểu, bà N và
ông Lê Thái B kết hôn vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
xã T, thị xã T, tỉnh An Giang vào ngày 11/7/2016. Trong thời gian chung sống,
2
bà N, ông B có sinh một con chung tên Lê Hà Thiên Â, sinh ngày 16/10/2015.
Trong khoảng thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến cuối năm
2016, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và thường xuyên cãi vã. Bà N, ông B
không còn sống chung từ cuối năm 2016 cho đến nay.
Do tình cảm vợ chồng không còn nên bà N yêu cầu được ly hôn với ông
B; yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Lê Hà Thiên Â,
không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con; không yêu cầu Tòa án xem xét, giải
quyết về tài sản chung, nợ chung.
Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng minh cho ý kiến, yêu
cầu khởi kiện bao gồm: Bản sao Trích lục kết hôn số 19/TLKH-BS ngày
03/02/2025 do Ủy ban nhân dân xã T, thị xã T, tỉnh An Giang cấp cho bà Hà Thị
Bích N và ông Lê Thái B (đăng ký số 42, ngày 11/7/2016); bản sao Giấy khai
sinh số 78/2016 ngày 03/02/2025 do Ủy ban nhân dân xã T, thị xã T, tỉnh An
Giang cấp đối với Lê Hà Thiên  (đăng ký ngày 11/7/2016).
- Bị đơn ông Lê Thái B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng
mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án không ghi nhận được
ý kiến.
Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn trình bày ý kiến, yêu cầu như đã cung cấp trong giai đoạn
chuẩn bị xét xử và xác định không còn tài liệu, chứng cứ nào khác để cung
cấp thêm.
- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử
và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng
các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn
đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn
đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng từ khi thụ lý vụ án đến nay
nhưng vắng mặt không lý do.
Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân, bà N và ông B kết hôn
vào năm 2015, có đăng ký kết hôn vào năm 2016. Vợ chồng chung sống hạnh
phúc đến cuối năm 2016 phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã do bất đồng
quan điểm sống và không còn sống chung từ cuối năm 2016 cho đến nay. Trong
quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có thông báo hòa giải hai lần để động viên
hành gắn tình cảm vợ chồng nhưng ông B đều vắng mặt. Từ đó cho thấy, bà N,
ông B không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng, làm cho mâu thuẫn vợ
chồng ngày càng trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được. Do đó, bà N yêu cầu ly hôn với ông B là có cơ sở
chấp nhận.
Về con chung, đề nghị chấp nhận yêu cầu của bà N, giao cháu  cho bà N
tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng; ông B không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
3
Về tài sản chung, nợ chung, do bà N không yêu cầu giải quyết nên đề nghị
không đề cập giải quyết.
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà N đối với ông B; bà N được tiếp
tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Lê Hà Thiên Â; ông B không phải cấp
dưỡng nuôi con chung; buộc bà N phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
Bà Hà Thị Bích N khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Lê Thái B. Đồng
thời, ông B cư trú trên địa bàn thị xã T. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia
đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ông Lê Thái B đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai
nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông B theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân:
Bà N và ông B tự nguyện kết hôn vào năm 2015 và có đăng ký kết hôn
theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa bà N và ông B là hợp
pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Bà N xác định, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến cuối năm 2016 thì
phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã do bất đồng quan điểm sống. Bà N,
ông B không còn sống chung từ khoảng cuối năm 2016 cho đến nay.
Xét thấy, xuất phát từ mâu thuẫn trong thời gian chung sống, bà N và ông
Bình thường X cãi vã và không còn sống chung từ khoảng cuối năm 2016 cho
đến nay. Vợ chồng không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Bên cạnh đó, Tòa án đã
tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án cho ông B nhưng ông B không có ý kiến
phản đối yêu cầu ly hôn của bà N. Cho nên, có căn cứ xác định mâu thuẫn giữa
bà N, ông B là trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn
nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà
N đối với ông B theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014.
4
[2.2] Về con chung: Bà N xác định trong thời gian chung sống, vợ chồng
có sinh 01 con chung tên Lê Hà Thiên Â, sinh ngày 16/10/2015. Bà N yêu cầu
được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung.
Xét thấy, con chung đang được bà N chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển ổn
định. Do đó, để đảm bảo ổn định cuộc sống cho con chung, giúp con chung phát
triển tốt về thể chất, tinh thần, Hội đồng xét xử giao cháu  cho bà N tiếp tục
chăm sóc, nuôi dưỡng theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về cấp dưỡng nuôi con chung, do bà N không yêu cầu ông B cấp dưỡng
nuôi dưỡng cháu  nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà N không yêu cầu Tòa án xem xét,
giải quyết nên không đề cập giải quyết.
[2.4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà N phải chịu án phí hôn nhân sơ
thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Ông B không phải chịu án phí
hôn nhân sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hà Thị Bích N.
1. Về hôn nhân: Bà Hà Thị Bích N được ly hôn với ông Lê Thái B.
Giấy chứng nhận kết hôn số 42, ngày 11/7/2016 do Ủy ban nhân dân xã
T, thị xã T, tỉnh An Giang cấp cho bà Hà Thị Bích N và ông Lê Thái B không
còn giá trị pháp lý.
2. Về con chung:
Bà Hà Thị Bích N được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Lê Hà Thiên
Â, sinh ngày 16/10/2015. Ông Lê Thái B không phải cấp dưỡng nuôi dạy
con chung.
Bà Hà Thị Bích N cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản
trở ông Lê Thái B trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con chung.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có
thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc
cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.
3. Về án phí sơ thẩm:
5
Bà Hà Thị Bích N phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm
nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí
đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0014008 do Chi
cục Thi hành án dân sự thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang cấp ngày 25 tháng 02
năm 2025; bà Hà Thị Bích N đã nộp đủ án phí.
Ông Lê Thái B không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.
4. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bà Hà Thị Bích N có quyền
kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.
Riêng thời hạn kháng cáo của ông Lê Thái B được tính là 15 ngày kể từ
ngày bản án được giao hoặc được niêm yết theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Tân Châu (2);
- TAND tỉnh An Giang (1);
- Chi cục THADS thị xã Tân Châu (1);
- UBND xã T, thị xã T,
tỉnh An Giang (1);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ (1);
- Lưu văn phòng (1).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Thái Chí Bình
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm