Bản án số 84/2024/HNGĐ-ST ngày 27/06/2024 của TAND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 84/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 84/2024/HNGĐ-ST ngày 27/06/2024 của TAND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Ninh (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 84/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/06/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ NINH
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 84/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27-6-2024
V/v: “Ly hôn, tranh chấp con
chung.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông
Bùi Kim Anh
Vũ Thị Thanh Loan
- Thư phiên tòa: Thị Diệu Thẩm tra viên Tòa án nhân dân huyện
Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam tham
gia phiên tòa: Nguyễn Thị Hường - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam mở phiên toà công khai xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân và gia đình thụ
lý số: 23/2024/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp
con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2024/QĐXXST- HNGĐ
ngày 08 tháng 5 năm 2024; Quyết định hoãn phiên toà số: 15/2024/QĐST- HNGĐ
ngày 29 tháng 5 năm 2024 Thông báo về việc thay đổi thời gian, địa điểm mở lại
phiên tòa số 03/TB-TA ngày 07 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Thị Thanh P, sinh năm: 1995. Địa chỉ: Số 26 Đặng
Thùy T, phường Xuân P, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế (Có mặt).
- Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc Đ, sinh năm 1995. Địa chỉ: Thôn Tam A,
Tam L, huyện Phú N, tỉnh Quảng Nam (Vắng mặt lần thứ hai).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Đơn khởi kiện, bản t khai, phiên hòa giải, nguyên đơn chị Trần Thị Thanh
P trình bày:
Chị anh Nguyễn Ngọc Đ tự nguyện kết hôn vào năm 2018, đăng tại
UBND phường Xuân P, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế, hôn nhân hoàn toàn tự
nguyện. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân
do tính tình hai bên không hợp, anh Đ thiếu trách nhiệm với gia đình, ăn nhậu
tha, đánh đập v con. Mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm vào năm 2021 chị đã ôm con về
sinh sống tại H, sau khi sinh đứa con thứ hai vợ chồng tiếp tục mâu thuẫn từ đó
2
sống ly thân, không hề liên lạc với nhau. Nay nh cảm không còn, chị yêu cầu giải
quyết ly hôn với anh Nguyễn Ngọc Đ.
Về con chung: Có 02 con chung tên là Nguyễn Ngọc Gia H, sinh ngày
07/11/2018 cháu Nguyễn Ngọc Gia B, sinh ngày 19/10/2021. Khi ly hôn chị
nguyện vọng được nuôi hai con và không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu.
- Bị đơn anh Nguyễn Ngọc Đ:
Từ thời điểm Toà án thụ vụ án đến phiên toà thẩm, Tòa án đã tống đạt
hợp lệ Thông báo thụ vụ án, các Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và các văn bản tố tụng khác của Tòa án đến
bị đơn, nhưng anh Đ không có văn bản trình bày ý kiến cũng như không đến Tòa án
để làm việc, do đó, Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo quy định pháp luật.
- Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
Từ thời điểm Tòa án thụ vụ án đến phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Thư
và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy trình tố tụng; việc chấp hành pháp luật của
nguyên đơn kể từ khi thụ vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án
đúng quy định pháp luật. Bị đơn vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng, căn cứ vào
các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, đề nghị Hội đồng xét xử, xét xử
theo luật định. Viện kiểm sát đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng
tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Chị Trần Thị Thanh P khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh
Nguyễn Ngọc Đ, theo quy định các Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015 vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Quá trình tố tụng, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án
đến anh Đ, tuy nhiên anh Đ vắng mặt tại các phiên làm việc, phiên tòa mà không có
do chính đáng. Vì vậy, căn cứ khoản 2 Điều 227 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Đ theo luật định.
[2]. Nội dung vụ án:
Về hôn nhân: Chị Trần Thị Thanh P anh Nguyễn Ngọc Đ đăng kết hôn
vào năm 2018 tại Ủy ban nhân dân phường Xuân P, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên
Huế, hôn nhân hoàn toàn tự nguyện nên đây hôn nhân hợp pháp, được pháp luật
thừa nhận bảo vệ. Quá trình chung sống chị P cho rằng anh Đ thiếu trách nhiệm
với gia đình do tính tình hai bên không hợp nhau nên vchồng mâu thun, chị
không thể tiếp tục chung sống cùng anh Đ nên trở về nhà mẹ sinh sống nay chị
yêu cầu ly hôn. Quá trình tố tụng, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng đến
3
anh Đ, nhưng anh Đ đều vắng mặt không có ý kiến chính thức bằng văn bản gởi
đến Tòa án để nói rõ quan điểm của mình về yêu cầu ly hôn của chị P, do đó không
căn cứ để Tòa án xem xét cho vợ chồng đoàn tụ. Nay xét mâu thuẫn vợ chồng,
mục đích hôn nhân không đạt được, chị P cương quyết yêu cầu ly hônhiện tại hai
người đã sống ly thân nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị P, cho
chị Trần Thị Thanh P được ly hôn với anh Nguyễn Ngọc Đ.
Về con chung: 02 con chung tên là Nguyễn Ngọc Gia H, sinh ngày
07/11/2018 cháu Nguyễn Ngọc Gia B, sinh ngày 19/10/2021. Xét hiện nay hai
con đang ở với chị P, chị P có thu nhập ổn định nên cần tiếp tục giao con chung cho
chị P trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, đến tuổi trưởng thành. Ch P
không yêu cầu anh Đ phải cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu.
[3] Về án phí: Chị Trần Thị Thanh P phải chịu án phí hôn nhân gia đình
thẩm theo quy định của pháp luật.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình năm
2014 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường
vụ quốc hội khoá XIV quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên x:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị Thanh P đối với
bị đơn anh Nguyễn Ngọc Đ về việc “Ly hôn, tranh chấp con chung”
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Thanh P được ly hôn với anh Nguyễn
Ngọc Đ.
- Về con chung: 02 con chung tên Nguyễn Ngọc Gia H, sinh ngày
07/11/2018 và cháu Nguyễn Ngọc Gia B, sinh ngày 19/10/2021; giao hai con chung
cho ch P trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng đến tui trưởng thành. Ch P
không yêu cầu anh Đ phải cấp dưỡng nuôi con.
Bên không trc tiếp nuôi con quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
chung, không ai được ngăn cản h thc hin quyền này. Trong trường hợp người
không trc tiếp nuôi con lm dng việc thăm nom đ cn tr hoc gây ảnh hưởng
xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trc tiếp
nuôi con quyn yêu cu a án hn chế việc thăm nom của người đó. Khi cần
thiết, các bên quyền làm đơn xin thay đi vic nuôi con, mc cấp dưỡng nuôi
con.
- V tài sn chung: Không yêu cu Toà án gii quyết.
- V n chung: Không có, không yêu cu.
2. Án phí: Chị Trần Thị Thanh P phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án
phí HN&GĐ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000
4
(Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0017830
ngày 28-02-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
3. Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (27-
6-2024), bị đơn đơn vắng mặtquyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- Các đương sự;
- UBND p. Xuân P, tp H;
- VKSND huyện Phú Ninh;
- Chi cục THADS huyện Phú Ninh;
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Tải về
Bản án số 84/2024/HNGĐ-ST Bản án số 84/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 84/2024/HNGĐ-ST Bản án số 84/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất