Bản án số 83/2024/HNGĐ-ST ngày 24/07/2024 của TAND TX. Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 83/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 83/2024/HNGĐ-ST ngày 24/07/2024 của TAND TX. Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ninh Hòa (TAND tỉnh Khánh Hòa)
Số hiệu: 83/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà A yêu cầu ly hôn ông B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

B DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN B DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đng xét xử sơ thẩm gồm :
Thm phán - Chto phiên toà: Bà Ngô ThThanh Huyền
c Hội thẩm B dân: Phan Mai Minh Khánh
Nguyễn Th Hng Vũ
- T phiên a: Ông Trương ng Bình - Thư ký a án nhân dân
th xã Ninh a, tỉnh Khánh Hòa.
- Đại din Vin kiểm t nhân dân th Ninh a, tnh Knh Hòa
tham gia phiên tòa: Bà Phan Th M Ngân - Kim sát viên.
Ngày 24 tng 7 năm 2023, tại a án nhân dân th xã Ninh a t xử
thẩm công khai v án thụ s 210/2024/TLST-HNGĐ ny 05/4/2024 về
tranh chấp: “Ly hôn, Tranh chấp về nuôi con khi ly hôntheo Quyết định đưa
vụ án ra xét x s 92/2024/QĐXXST-HN ngày 11/7/2024 gia:
* Nguyên đơn:Lương ThA, sinh năm: 1992
Địa chỉ: Thôn T, xã P, thị xã N, tỉnh Khánh Hoà. Có mặt.
* Bị đơn: Ông Trần Ngọc B, sinh năm: 1974
Địa chỉ: Thôn P2, xã I, thị xã N, tỉnh Khánh Hoà. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai, phiên họp kiểm tra vic
giao nộp, tiếp cận, ng khai chứng cvà h gii, nguyên đơn bà Lương
Th A trình bày: ông Trần Ngọc B đăng kết hôn năm 2015 tại UBND
I. Trong quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2020. Sau đó ông phát
sinh mâu thuẫn do khó khăn vkinh tế gia đình, ông B thường nhậu nhẹt về
đánh đập vợ con. Đến tháng 01 năm 2024 bà bỏ về xã P ở, ông bà ly thân từ đấy.
Đến nay tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Toà án nhân dân thị Ninh
Hoà giải quyết cho được ly hôn với ông B.
Về con chung: Ông một con chung cháu Trần Lương A1, sinh
ngày 03/10/2015. Sau khi ly hôn nguyện vọng được trực tiếp nuôi cháu A1
và không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung nợ chung: Ông tự thoả thuận, không yêu cầu Toà
án giải quyết.
* Theo lời trình bày của bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án tại
phiên toà: Ông Lương Thị A đăng kết hôn năm 2015 tại UBND I.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ NINH HOÀ
TỈNH KHÁNH HÒA
Bản án số: 83/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 24-7-2024.
V/v: Ly hôn, Tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_
2
Quá trình chung sống, giữa ông A nảy sinh nhiều mâu thuẫn, bất hoà. Từ
khi con gái được khoảng 3 tuổi, bà A thường xuyên bỏ đi, không quan tâm
đến con cái, mọi chuyện chăm sóc khi con ốm đau, ăn uống học hành đều do
một tay ông lo liệu. Ông đã sống ly thân ttháng 01/2024 đến nay, tình cảm
vợ chồng không còn. Vì thế ông đồng ý với yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của
bà A.
Về con chung: Ông một con chung cháu Trần Lương A1, sinh
ngày 03/10/2015. do ttrước đến nay, ông người chăm sóc cho con,
thế sau khi ly hôn ông nguyện vọng được trực tiếp nuôi cháu A1 không
yêu cầu bà A cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Ông bà tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án
giải quyết.
* Pt biu của Kiểmt viên tại phiên tòa:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụvụ án đến trước
khi Hội đồng xét xử vào nghị án, Thẩm phán, Thư , Hội đồng xét xcác
đương sự đã thực hiện đúng theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nên
Viện kiểm sát không có yêu cầu, kiến nghị gì.
- Về nội dung vụ án:
+ Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 55 Luật hôn
nhân và gia đình công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà A và ông B.
+ Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Trần Lương A1, sinh
ngày 03/10/2015 cho Lương Thị A trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục. Ông B không cấp dưỡng nuôi con do bà A không yêu cầu.
+ Về tài sản chung và nợ chung: Bà A, ông B không yêu cầu giải quyết nên
đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
+ Về án phí: Các đương sự phải nộp án phí Hôn B và gia đình sơ thẩm theo
quy định.
NHẬN ĐNH CỦA A ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về áp dụng pháp luật t tụng:
- Quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây tranh chấp về quan hệ hôn nhân gia
đình về ly hôn, con chung vậy theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố
tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp sơ thẩm.
- Bị đơn hiện đang cư trú tại thôn P, xã I, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa nên vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị Ninh Hòa theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[2] V áp dụng pháp lut nội dung:
2.1. Về quan hệ hôn nhân: Lương Thị A ông Trần Ngọc B tự
nguyện kết hôn được Uỷ ban nhân dân I cấp giấy chứng nhận kết hôn số
3
54/2015, quyển số 01 ngày 31/8/2015 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Lời trình bày của các đương sự đều thể hiện trong q trình chung sống, ông bà
phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng thế không còn sống chung từ tháng
01/2024 đến nay. Đây những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo
Điều 92 Bộ luật tố tụng n sự. Xét thấy các đương sự đều thừa nhận tình cảm
vợ chồng không còn nguyện vọng được giải quyết cho ly n, vì vậy, Hội
đồng xét xng nhận sự thuận tình ly hôn của A, ông B theo quy định tại
Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
2.2. Về con chung: Lương Thị A ông Trần Ngọc B một con
chung là cháu Trần Lương A1, sinh ngày 03/10/2015. Sau khi ly hôn hôn, bà A
ông B đều nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con không yêu cầu
cấp dưỡng nuôi con.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà các đương sự đều trình
bày, trước đây A có nhiều lần bỏ đi do mâu thuẫn vợ chồng, mỗi lần bỏ đi t
2-3 tháng, trong thời gian này một mình ông B chăm sóc cho việc ăn uống, học
hành, sức khoẻ của con. Đến khi ông B liên lạc, năn nỉ thì A mới chịu quay
về. A trình bày ông B nhậu nhẹt đánh đập vợ con nhưng không cung cấp
được tài liệu chứng cứ gì. Hiện nayA làm công việc thời vụ, thu nhập không
ổn định, thời gian làm việc không đảm bảo cho việc đưa đón con, thêm vào đó
A chưa chỗ ở ổn định. Tại phiên toà, A cũng thừa nhận điều kiện chăm
lo cho con của ông B tốt hơn, nhưng nguyện vọng của con muốn với mẹ
nên bà đề nghị Hội đồng xét xử xem xét cho bà được nuôi con.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014:
“Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên
sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thoả thuận được thì Toà án quyết
định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của
con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.”
Mặc cháu A1 nguyện vọng được với mẹ là bà A, tuy nhiên, các tài
liệu, chứng cứ các bên cung cấp cũng nlời trình bày của các đương sự tại
phiên toà, từ trước đến nay cháu A1 sống cùng ông B, được chăm sóc, học tập
ổn định, công việc của ông B thời gian linh động đảm bảo đưa đón cháu bé.
Căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con, Hội đồng t xử xét thấy cần giao cháu
A1 cho ông B được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục sau khi
ly hôn.
Ông B không yêu cầu bà A cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không
xét.
2.3. Về tài sản chung và nợ chung: A và ông B không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xét.
[3] Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí hôn B gia đình sơ thẩm theo
quy định.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự mặt tại phiên toà được quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 147; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015;
- Căn cứ các Điều 55, 58, 81, 82, 83 84 Luật n nhân gia đình năm
2014;
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khi kiện ca nguyên đơn ơng Th
A.
- Vn nhân: Lương Th A Trần Ngọc B thuậnnh ly n.
- Về con chung: Giao cháu Trần Lương A1, sinh ngày 03/10/2015 cho ông
Trần Ngọc B trực tiếp trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, go dc. A
không phải cấp dưỡng nuôi con do ông B không yêu cầu.
ơng Th A quyền, nga vthăm nom con không ai được
cản trở.
li ích ca con khi cần thiết cha, m quyền yêu cầu thay đổi người
trực tiếp nuôi con chung cấp ỡng nuôi con chung hoc khi n c
theo đim b khoản 2 khoản 5 Điều 84 Luật n nhân và gia đình thì cá
nhân, cơ quan, tổ chức quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con
chung.
- Vtài sản chung và nợ chung: Bà Lương Th A và ông Trần Ngc B
không yêu cầun kng xem xét.
2. V án p: Ông Trần Ngc B phải chịu 75.000đ (Bảy mươi lăm
nghìn đồng) án phí n nhân và gia đình thm. Bà Lương Th A phải chu
75.000 đồng (Bảy mươi lăm nghìn đng) án phí hôn B và gia đình sơ thẩm
nhưng được trvào 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tin tạm ứng án p đã
nộp theo bn lai thu tạm ứng án phí, lệ p Tòa án s 0005673 ngày
02/4/2024 ca Chi cục thi nh án n sự thxã Ninh a. Hn lại cho bà
Lương Thị A s tiền 225.000 đồng (Hai tm hai mươi lăm nghìn đồng).
3. Trường hợp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật thi hành án dân st người được thi hành án dân s, người phải thi
nh án n sự quyền thoả thun thi hành án, quyền u cầu thi hành án,
tnguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7 9 Luật thi nh án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân s.
4. V quyền kng o: Ngun đơn, b đơn mặt ti phiên t
quyền kháng cáo trong thi hn 15 ngày k t ngày tun án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tnh Khánh Hòa;
- VKSND th xã Ninh Hòa;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
5
- UBND I (GCNKH số
54/2015, quyển số 01, ngày
31/8/2015);
- Chi cc THADS th xã Ninh Hòa;
- Lưu HS, AV.
Ngô Thị Thanh Huyền
Tải về
Bản án số 83/2024/HNGĐ-ST Bản án số 83/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 83/2024/HNGĐ-ST Bản án số 83/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất