Bản án số 80/2025/HNGĐ-ST ngày 26/02/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 80/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 80/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 80/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 80/2025/HNGĐ-ST ngày 26/02/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Hải Dương |
Số hiệu: | 80/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chị D có đơn khởi kiện ly hôn anh M |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 80/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 26/02/2025
“V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Tân.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Sĩ Quang.
Bà Dương Thị Kim Hồng.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Lê Hoàn - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa:
Bà Bùi Thị Hậu - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương xét
xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 673/2024/TLST-
HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2024, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi
ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày
16 tháng 01 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 43/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 11/02/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị D, sinh năm 1998;
Địa chỉ: Khu H, phường H, thị xã K, tỉnh Hải Dương. Vắng mặt và đề nghị
xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Phạm Văn M, sinh năm 1993;
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Khu H, phường H, thị xã K, tỉnh Hải Dương.
Nơi cư trú hiện nay: Campuchia. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản lấy lời khai, nguyên đơn chị
Phạm Thị D trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Phạm Văn M được tự do tìm hiểu, tự
nguyện đăng ký kết hôn tại UBND phường H, thị xã K ngày 19/02/2019. Sau
khi kết hôn, vợ chồng chung sống tại khu H, phường H, thị xã K, tỉnh Hải
Dương. Trong quá trình chung sống vợ chồng chị thường xuyên xảy ra mâu
2
thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, tính cách khác
nhau, không thể hòa hợp được dẫn đến thường xuyên xảy ra cãi nhau, không có
tiếng nói chung. Khoảng tháng 12 năm 2022 thì anh M đi lao động tại
Campuchia, một thời gian sau chị về nhà bố mẹ đẻ sinh sống, vợ chồng sống ly
thân cho đến nay. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể
chung sống cùng với nhau được nữa. Vì vậy chị đề nghị giải quyết cho chị được
ly hôn với anh M.
Về con chung: Vợ chồng anh chị có 01 con chung là Phạm Ngọc Linh A,
sinh ngày 01/8/2019. Khi ly hôn chị có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc và
nuôi dưỡng con chung. Chị không yêu cầu anh M cấp dưỡng cho con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản ghi lời khai của ông Phạm Văn Đ (bố đẻ anh M) và bà Ninh
Thị D1 (mẹ đẻ anh M) thể hiện: Hiện nay anh M đang lao động tại nước ngoài
từ năm 2022, anh M vẫn liên lạc hỏi thăm gia đình. Các văn bản tố tụng của Tòa
án gia đình đã thông báo cho anh M biết, anh M không gửi quan điểm thể hiện
bằng văn bản nhưng trao đổi qua điện thoại, anh M có quan điểm đề nghị Tòa án
giải quyết theo quy định pháp luật. Về con chung, anh M đồng ý để chị D nuôi
con chung nhưng phải để cháu sinh sống cùng ông bà nội để đảm bảo việc học
hành của cháu. Về tài sản chung không đề nghị Tòa án giải quyết.
Tại biên bản xác minh tại địa phương thể hiện: Chị D và anh M kết hôn
hợp pháp và có đăng ký tại địa phương. Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn là do
hoàn cảnh gia đình anh M phải đi lao động xa, mỗi người ở một nơi dẫn đến
không chia sẻ được với nhau về công việc, tình cảm. Nay chị D có đơn ly hôn,
địa phương đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.
Tại phiên tòa: Chị D vắng mặt và đề nghị xét xử vắng mặt và giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện. Anh M vắng mặt lần thứ hai.
Đại diện Viện sát nhân dân tỉnh H phát biểu quan điểm: Về việc tuân theo
pháp luật.Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và nguyên đơn thực hiện đúng,
đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt và giấu địa chỉ.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56,
81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình: Xử cho chị Phạm Thị D ly hôn
anh Phạm Văn M; Về con chung: Giao cho chị Phạm Thị D chăm sóc, nuôi
dưỡng con chung Phạm Ngọc Linh A, sinh ngày 01/8/2019. Chị D tự nguyện
không yêu cầu anh M phải cấp dưỡng cho con. Về tài sản chung, vay nợ: Các
đương sự không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết; Về án phí: Chị D phải chịu
300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương,
Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1]. Về tố tụng: Chị Phạm Thị D có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân
tỉnh Hải Dương giải quyết việc ly hôn giữa chị và anh Phạm Văn M. Anh M
đang lao động tại Campuchia. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản
1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương. Tại phiên tòa chị D đề
nghị xét xử vắng mặt, anh M vắng mặt lần thứ hai nên Hội đồng xét xử căn cứ
khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị D và anh Phạm Văn M được tự
do tìm hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND phường H, thị xã K ngày
19/02/2019 là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng anh chị chung
sống tại khu H, phường H, thị xã K, tỉnh Hải Dương. Trong quá trình chung
sống vợ chồng chị thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là
do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, tính cách khác nhau, không thể hòa
hợp được dẫn đến thường xuyên xảy ra cãi nhau, không có tiếng nói chung.
Khoảng tháng 12 năm 2022 anh M đi lao động tại Campuchia, một thời gian sau
chị D cũng về nhà bố mẹ đẻ sinh sống, vợ chồng sống ly thân không ai quan tâm
tới ai. Nay cả chị D và anh M đều nhất trí ly hôn. HĐXX xét thấy mâu thuẫn vợ
chồng chị D, anh M đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được và được
chứng minh bởi lời khai của các đương sự, quan điểm của gia đình, địa phương,
nên có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện, xử cho chị D được ly hôn anh M là
phù hợp với Điều 51 và 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.
[2.2] Về quan hệ con chung: Chị D và anh M có 01 con chung là Phạm
Ngọc Linh A, sinh ngày 01/8/2019. Anh M nhất trí để chị D nuôi con. Để đảm
bảo sự ổn định và phát triển tốt nhất cho con chung chưa thành niên, HĐXX
giao cho do chị D nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục con chung là phù hợp. Chấp
nhận sự tự nguyện của chị D không yêu cầu anh M phải cấp dưỡng cho con.
Như vậy là phù hợp với quy định tại Điều 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và
Gia đình.
[2.3]. Về tài sản chung, vay nợ: Chị D và anh M xác định không có tài
chung, nợ chung và không đề nghị Tòa án giải quyết. Do đó, HĐXX không xem
xét giải quyết trong vụ án này.
[3]. Về án phí: Chị D là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Điều 51, 56, 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình;
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 147, Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
4
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Phạm Thị D ly hôn với anh Phạm
Văn M.
2. Về con chung: Giao cho chị Phạm Thị D chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con chung là Phạm Ngọc Linh A, sinh ngày 01/8/2019. Chấp nhận sự tự nguyện
của chị Phạm Thị D không yêu cầu anh Phạm Văn M phải cấp dưỡng cho con.
Anh Phạm Văn M có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
chung mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Phạm Thị D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hải
Dương, theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005416 ngày
12/12/2024.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Phạm Thị D có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày. Anh Phạm Văn M được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 30 ngày. Kể từ ngày các đương sự nhận được bản án hoặc từ ngày bản án
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND phường Hiệp Sơn
Thị xã Kinh Môn
(để ghi vào sổ hộ tịch);
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Minh Tân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm