Bản án số 80/2024/HNGĐ-ST ngày 09/09/2024 của TAND huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 80/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 80/2024/HNGĐ-ST ngày 09/09/2024 của TAND huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Gò Quao (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 80/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Võ Thị Bé B xin ly hôn anh Nguyễn Văn H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GÒ QUAO
TỈNH KIÊN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
Bản án số: 80/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 09-9-2024
V/v ly hôn, yêu cầu nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Danh Thị Kiều Oanh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lương Thị Hồng Hạnh
2. Ông Võ Văn Liềm
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thùy Linh - Thư Tòa án nhân dân huyện
Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
Ngày 09 tháng 9 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Quao, tỉnh
Kiên Giang, đưa ra xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
185/2024/TLST- HNGĐ ny 25 tng 6 m 2024 về việc ly hôn, yêu cầu nuôi
con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 86/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
01/08/2024 giữa:
* Nguyên đơn: Võ Thị Bé B, sinh năm 1982 (có mặt)
Địa chỉ: ấp 7, xã V, huyện G, Kiên Giang
* Bị đơn: ông Trần Văn H, sinh năm 1980 (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp 7, xã V, huyện G, Kiên Giang
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện yêu cầu ly n đngày 25/6/2024 tại phiên tòa
nguyên đơn bà Võ Thị Bé B trình bày:
ông Trần Văn H tự quen biết, tìm hiểu nhau được khoảng một thời
gian ngắn thì hai người tự nguyện kết hôn với nhau, được cha mẹ hai bên tổ chức
đám cưới vào năm 2003 và ông đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân V,
huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang theo Giấy chứng nhận kết hôn số 77 quyển số: 01
ngày 07/11/2003. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc được khoảng 10
năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông H thường xuyên cằn nhằn,
kiếm chuyện ghen tuông cớ ông H còn hành vi bạo lực gia đình đánh
nhiều lần, vì thương con nên đã chịu đựng cảnh khổ này rất nhiều năm bà có
khuyên nhiều lần nhưng ông H vẫn không thay đổi tính tình ngày càng khó
khăn hơn, bà làm cũng không hài lòng ông H. Do bà không chịu nổi nữa nên đã
thuê nhà trsống riêng với ông H ttháng 6/2024 đến nay. Nay, không muốn
2
sống chung với ông H nữa bà không còn tình cảm với ông H nên quyết định
ly hôn với ông H.
Quá trình sống chung với ông H, ông H ba người con chung tên
Trần Thị Yến Nh, sinh ngày 26/8/2004; Trần Thị Yến L, sinh ngày 16/11/2009 và
Trần Thị Tường V, sinh ngày 08/5/2020. đang trực tiếp nuôi dưỡng Trần Thị
Yến L ông H đang trực tiếp nuôi dưỡng Trần Thị Tường V từ khi vợ chồng ly
thân đến nay. Về tài sản chung nợ chung B xác định vợ chồng không
tài sản chung và cũng không có nợ chung.
Tại phiên tòa, B yêu cầu về hôn nhân cho được ly n với ông
Trần Văn H. Về con chung yêu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con tên
Trần Thị Yến L, sinh ngày 16/11/2009 bà đồng ý giao con Trần Thị Tường V,
sinh ngày 08/5/2020 cho ông H nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Còn con tên Trần
Thị Yến Nh, sinh ngày 26/8/2004 đã trưởng thành trên 18 tuổi nên không yêu
cầu Tòa án giải quyết. Bà và ông H không ai cấp dưỡng cho ai. Về tài sản chung và
nợ chung B xác định vợ chồng không tài sản chung cũng không
nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại bản tkhai cũng như tại phiên hòa giải ngày 25/7/2024 bị đơn ông
Trần Văn H trình bày:
Ông và bà Thị Bé B quen biết, tìm hiểu và ông bà tự nguyện kết hôn với
nhau, ông được cha mẹ hai bên tổ chức đám cưới đăng kết hôn tại Uỷ
ban nhân dân V, huyện Quao ngày 07/11/2003. Sau khi kết hôn, vợ chồng
ông vẫn sống hạnh phúc đến tháng 4/2024 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân
vợ đi làm ông hỏi vợ đi làm thì vợ không nói nên ông bực bội, ông thừa
nhận là ông có cằn nhằn vợ nên vợ chồng cãi nhau.
Ông bà B ba người con chung tên Trần Thị Yến Nh, sinh ngày
26/8/2004; Trần Thị Yến L, sinh ngày 16/11/2009 và Trần Thị Tường V, sinh ngày
08/5/2020. Ông và bà Bé B không có tài sản chung và cũng không có nợ chung.
Ông H có nguyện vọng về hôn nhân ông không đồng ý ly hôn với bà Võ Thị
B ông còn thương vợ thương con nên muốn vợ chồng đoàn tụ ông hứa sẽ
sửa đổi tính tình để vợ chồng vui vẻ hạnh phúc. Nếu B cương quyết ly hôn
thì về con ông H yêu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con tên Trần Thị Tường
V, sinh ngày 08/5/2020 và ông đồng ý giao con Trần Th Yến L, sinh ngày
16/11/2009 cho bà B nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Còn con tên Trần Thị
Yến Nh, sinh ngày 26/8/2004 đã trưởng thành trên 18 tuổi nên ông không yêu cầu
Tòa án giải quyết. Ông B không ai cấp dưỡng cho ai. Còn tài sản chung
và nợ chung ông H xác định không có nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ
và toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa Võ Thị Bé B và ông Trần Văn H là tranh
chấp về “ly hôn, yêu cầu nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang theo quy định tại Điều 28, Điều 35 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015.
Ông Trần n H bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần
thứ 2 nhưng vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố
tụng dân sự vụ án vẫn được xét xử theo quy định.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Thị B xác lập quan hệ hôn nhân với ông Trần
Văn H vào năm 2003, hôn nhân tự nguyện, ông bà có tổ chức đám cưới vàđăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân V, huyện Quao, tỉnh Kiên Giang theo giấy
chứng nhận kết hôn số 77/2003 quyển sổ số 01 ngày 07/11/2003, cho nên theo quy
định tại Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2010
thì hôn nhân của ông bà là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.
[2.2] Xét yêu cầu khởi kiện của bà B nguyện vọng được ly hôn
với ông H do ông H thường xuyên cằn nhằn, kiếm chuyện ghen tuông cớ
ông H còn hành vi bạo lực gia đình đánh nhiều lần, thương con nên đã
chịu đựng cảnh khổ này rất nhiều năm và bà có khuyên nhiều lần nhưng ông H vẫn
không thay đổi tính tình ngày càng khó khăn hơn, làm cũng không hài
lòng ông H. Do bà không chịu nổi nữa nên đã thuê nhà trọ sống riêng với ông H từ
tháng 6/2024. Bà thấy hôn nhân của không thể hàn gắn lại được nữa đã
không còn tình cảm với ông H nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly
hôn với ông H. Còn ông H thì không đồng ý ly hôn và ông yêu cầu vợ chồng đoàn
tụ ông còn thương vợ thương con. Tòa án đã tiến hành hòa giải động viên nhằm
cho hai bên hàn gắn lại hôn nhân thể hiện tại Phiên a giải đề ngày 30 tháng 7
năm 2024 nhưng sau ngày Tòa án tiến hành hòa giải đến nay B ông H
cũng ít gặp nhau không thể nói chuyện được với nhau như trước. Hội đồng xét
xử thấy rằng, việc hòa giải động viên vợ chồng ông n gắn lại vẫn không
kết quả. Hơn nữa, tại phiên tòa, bà Bé B vẫn cương quyết yêu cầu ly hôn với ông H
bà cho rằng không còn tình cảm yêu thương dành cho ông H. Xét thấy hôn
nhân của ông, đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân gia đình
năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Bé B.
[2.3] Về con chung: Bà và ông H đều khai ba người con chung tên
Trần Thị Yến Nh, sinh ngày 26/8/2004; Trần Thị Yến L, sinh ngày 16/11/2009 và
Trần Thị Tường V, sinh ngày 08/5/2020. Con tên Trần Thị Yến L nguyện vọng
4
muốn được sống chung với mẹ. B và ông H thỏa thuận với nhau B
yêu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con tên Trần Thị Yến L; đồng ý giao
con Trần Thị Tường V cho ông H nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Còn con n
Trần Thị Yến Nh đã trưởng thành trên 18 tuổi nên ông không yêu cầu Tòa án
giải quyết. Xét sự tự nguyện thỏa thuận của ông bà về con chung là phù hợp với
thực tế, đúng nguyện vọng của Yến L, không trái đạo đức hội và đúng quy định
pháp luật; do đó Hội đồng xét xử ghi nhận. Về cấp dưỡng nuôi con bà Bé B và ông
H đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.
[2.4] Về tài sản chung nợ chung: B, ông H đều khai không nên
ông bà không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó HĐXX không xem xét.
[3] Về án phí hôn nhân thẩm bằng 300.000đồng B phải nộp do
có yêu cầu ly hôn.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào c Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015; Điều 11 của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2000 sửa đổi, bổ sung
năm 2010; Điều 56, Điều 81, Điều 82 Điều 131 của Luật Hôn nhân Gia đình
năm 2014 điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Tờng vụ Quốc hội khóa 14 Quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về hôn nhân: chấp nhận cho Thị B được ly hôn với ông Trần
Văn H.
2. Về con chung: Ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận giữa B ông H
giao con tên Trần Thị Yến L, sinh ngày 16/11/2009 cho B nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục giao con tên Trần Thị Tường V, sinh ngày 08/5/2020 cho
ông H nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
B, ông H quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản
trở. Ông quyền làm đơn xin thay đổi quyền nuôi con cấp dưỡng nuôi con
theo quy định của pháp luật.
3. Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung: Miễn xét.
4. Về án phí HNST: bằng 300.000đồng Võ Thị B phải nộp do
yêu cầu ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà đã nộp trước
đây 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0006046 ngày
25/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quao, tỉnh Kiên Giang. Như
vậy, bà Bé B đã nộp đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.
Báo cho bà Bé B được biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn luật định là
15 ngày kể từ ngày tuyên án ngày 09/9/2024. Báo cho ông H biết quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
5
“Trường hợp bản án quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, Điều 9, Điều 7, Điều
7a, 7b Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30
Luật thi hành án dân sự”.
TM/. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
-TAND tỉnh;
-VKS Gò Quao;
-Chi cục THA Gò Quao; (Đã ký)
-Các đương sự;
-Lưu hồ sơ. Danh Thị Kiều Oanh
Tải về
Bản án số 80/2024/HNGĐ-ST Bản án số 80/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 80/2024/HNGĐ-ST Bản án số 80/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất