Bản án số 792/2024/HNGĐ-ST ngày 05/09/2024 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 792/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 792/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 792/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 792/2024/HNGĐ-ST ngày 05/09/2024 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Chánh (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 792/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 05/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Lê Thị Mộng Đ yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông Trần Tuấn T. Về con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 792/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 05-9-2024
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
− Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Tuấn Khương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lại Hữu Tâm
2. Bà Nguyễn Thị Nguyên
− Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Phước – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày 05 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 362/2024/TLST-
HNGĐ ngày 02 tháng 5 năm 2024 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 555/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 7 năm 2024 và Quyết định
hoãn phiên tòa số 483/2024/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2024 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Mộng Đ, sinh năm: 1987
Địa chỉ: Số A14/424 tổ 14, ấp O, xã P, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
Minh.
(Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt)
2. Bị đơn: Ông Trần Tuấn T, sinh năm: 1983
Địa chỉ: Số B13/37 tổ X, ấp Y, xã L, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
Minh.
(Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 17/4/2024 và trong quá trình giải quyết, nguyên đơn
bà Lê Thị Mộng Đ trình bày:
Bà Đ và ông Trần Tuấn T tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2008, có tổ
chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Bình
Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 102, quyển số
2008 cấp ngày 28/7/2008. Thời gian đầu, cuộc sống vợ chồng rất hạnh phúc, nhưng
sau đó thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do bất
2
đồng quan điểm trong cuộc sống, tính tình không hòa hợp. Vợ chồng thường hay
gây gỗ, không có sự tôn trọng và thương yêu, chăm sóc lẫn nhau; tình cảm vợ chồng
không còn hạnh phúc. Nay bà Đ nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với ông T.
Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng có 02 con chung tên Trần
Tuấn T1, sinh ngày 01/01/2012 và Trần Tuấn Đ1, sinh ngày 25/9/2018. Khi ly hôn,
bà Đ yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 trẻ T1 và trẻ Đ1; không yêu cầu ông T
cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà Đ xác nhận không có.
Đối với bị đơn ông Trần Tuấn T: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến
hành tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; quyết định đưa vụ án
ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập đương sự tham gia tố tụng theo
quy định; nhưng ông T vắng mặt không có lý do, không thể hiện ý kiến của mình
bằng bất cứ văn bản nào nên vụ án không tiến hành hòa giải được và được đưa ra
xét xử công khai.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Lê Thị
Mộng Đ khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Trần Tuấn T; bị đơn cư trú tại xã
L, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28;
điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh,
Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về sự có mặt của các đương sự tại phiên tòa:
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, bị đơn ông Trần Tuấn T vắng mặt không
vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Nguyên đơn bà Lê Thị Mộng Đ
có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Do đó, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227
và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử vắng mặt các đương sự.
[3] Về nội dung:
[3.1] Về quan hệ vợ chồng: Bà Đ và ông T tự nguyện chung sống với nhau,
có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 102, quyển số 2008 cấp ngày 28/7/2008; do
đó, có cơ sở xác định hôn nhân giữa bà Đ và ông T là hôn nhân hợp pháp được quy
định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3.2] Trong quá trình giải quyết vụ án, bà Đ xác định giữa bà và ông T mâu
thuẫn trầm trọng do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hòa hợp, tình cảm vợ
chồng không thể hàn gắn, vì vậy bà Đ yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với
ông T. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy giữa bà Đ và ông T đã từ lâu hai bên ít còn
3
sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Mặt khác, kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến
tại phiên tòa xét xử ông T vẫn vắng mặt, điều này chứng tỏ giữa hai người đã
không còn liên lạc, tình cảm vợ chồng đã không còn, cả hai không có thiện chí
đoàn tụ; mục đích hôn nhân không đạt được. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu ly
hôn của bà Lê Thị Mộng Đ đối với ông Trần Tuấn T là hoàn toàn phù hợp với quy
định tại Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3.3] Về con chung, khi ly hôn, bà Đ yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng trẻ
Trần Tuấn T1, sinh ngày 01/01/2012 và trẻ Trần Tuấn Đ1, sinh ngày 25/9/2018;
không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy hiện nay trẻ T1
và trẻ Đ1 đang sinh sống cùng với bà Đ; việc chăm sóc, nuôi dưỡng do bà Đ trực
tiếp trông nom, nuôi dạy trẻ nên Hội đồng xét xử xét thấy giao trẻ T1 và trẻ Đ1 cho
bà Đ trực tiếp nuôi dưỡng là có cơ sở và phù hợp với nguyện vọng của trẻ. Đối với
việc cấp dưỡng nuôi con, bà Đ không yêu cầu ông T thực hiện cấp dưỡng nuôi con;
nhưng đây là quyền lợi của trẻ, vì vậy Hội đồng xét xử xét tạm hoãn nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con đối với ông T cho đến khi có đơn yêu cầu.
[3.4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Đ xác nhận không có nên Hội đồng xét
xử không xem xét giải quyết.
[4] Về án phí: Nguyên đơn chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015;
Điều 8; Điều 9; Điều 51; Điều 56, 57, 58; Điều 69; Điều 71; Điều 81, 82, 83,
84, 85, 86; Điều 107; Điều 110; Điều 116 và Điều 117 của Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014;
Điều 26 của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014);
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
I. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lê Thị Mộng Đ đối với ông Trần Tuấn
T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Mộng Đ được ly hôn với ông Trần Tuấn
T.
4
Giấy chứng nhận kết hôn số 102, quyển số 2008 đăng ký ngày 28 tháng 7
năm 2008 tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh cấp cho
bà Lê Thị Mộng Đ và ông Trần Tuấn T không còn giá trị pháp lý.
2. Về con chung: Giao các trẻ Trần Tuấn T1 (Giới tính: Nam), sinh ngày
01/01/2012 và trẻ Trần Tuấn Đ1 (Giới tính: Nam), sinh ngày 25/9/2018 cho bà Đ
trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với ông T cho
đến khi có đơn yêu cầu.
Ông Trần Tuấn T có quyền tới lui thăm nom chăm sóc con chung không ai có
quyền ngăn cản. Vì lợi ích con chung khi cần thiết có thể xin thay đổi nuôi con hoặc
mức cấp dưỡng nuôi con sau này.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu tòa án hạn chế quyền thăm nom con của
người đó.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Đ xác nhận không có nên Tòa án không
xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Bà Lê Thị Mộng Đ chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0033681 ngày 25/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Chánh,
Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Đ đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi
hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án
dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 6,7,7a và 9 của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi,
bổ sung năm 2014). Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
II. Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
− Đương sự;
− VKSND H. Bình Chánh;
− UBND X. L, H. Bình Chánh, TP. HCM;
− Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Tuấn Khương
Tải về
Bản án số 792/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 792/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm