Bản án số 79/2025/HNGĐ-ST ngày 09/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 79/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 79/2025/HNGĐ-ST ngày 09/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - An Giang, tỉnh An Giang
Số hiệu: 79/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của bà Trần Thị B được ly hôn ông Nguyễn Thái B.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 79/2025/HNGĐ-ST
Ngày 09 tháng 5 năm 2025
V/v “Tranh chấp ly hôn, nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Hoa
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Hồ Thị Kim Liên - Ông Trần Hùng Bích
Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn Kiệt - Thư Tòa án nhân dân thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang tham
gia phiên tòa:Nguyễn Thị Kiều Diễm - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 5 năm 2025 tại trụ sTòa án nhân dân thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 109/2025/TLST-HNGĐ, ngày
17 tháng 02 năm 2025 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 149/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 19 tháng 3 năm 2025; quyết định hoãn
phiên tòa số: 186/2025/QĐST-HN, ngày 15 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị B, sinh năm 1988. Nơi trú: Tổ B, ấp M, Đ,
huyện T, tỉnh An Giang. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thái B1, sinh năm 1987. Nơi trú: Tổ B, ấp M, M,
thành phố L, tỉnh An Giang. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện về việc ly hôn cùng các lời khai trong quá trình giải quyết
nguyên đơn bà Trần Thị B trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: ông Nguyễn Thái B1 m hiểu tự nguyện tiến đến
hôn nhân, đăng kết hôn tại y ban nhân dân M Hòa Hưng, thành phố L vào
ngày 05/8/2010. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2024 thì phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng quan điểm sống n vợ chồng sống ly thân từ đó
đến nay. Thời gian sống ly thân cả hai không thiện chí hàn gắn tình cảm gia đình.
Do mâu thuẫn trầm trọng kéo dài, hôn nhân không hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn
ông B1.
2
Về con chung: ông B1 01 (một) con chung tên Nguyễn Tấn Đ, sinh
ngày 17/4/2011. yêu cầu được tiếp tục nuôi con theo nguyện vọng của con, không
yêu cầu ông B1 cấp dưỡng nuôi con, công việc thu nhập ổn định đủ khả
năng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
Quá trình giải quyết ông Nguyễn Thái B1 mc dù được niêm yết các văn bản tố
tụng hợp lệ nhưng vắng mặt, không văn bản trình y ý kiến đối với yêu cầu khởi
kiện của bà B. Phiên tòa được mở lần thứ hai, ông B1 vắng mặt không lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Long Xuyên phát biểu ý kiến vviệc
tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, của đương sự đề xuất
việc giải quyết vụ án như sau:
Thẩm phán xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, thụ giải quyết đúng
quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 B
luật tố tụng dân sự m 2015. Các văn bản ttụng được tống đạt, niêm yết đúng quy
định tại các Điều 171, 173, 175, 177 179 BLTTDS 2015. Hội đồng xét xử, Thư
thực hiện đúng quy định của BLTTDS vxét xử vụ án. Nguyên đơn thực hiện quyền
nghĩa vụ đúng quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực
hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 9, 19,
51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Thị B. Về quan hệ hôn nhân: B
được ly hôn với ông B1. Về con chung: Giao con Nguyễn Tấn Đ cho B tiếp tục
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Về cấp ỡng nuôi con, ông
B1 không phải cấp dưỡng nuôi con do B không yêu cầu. Về tài sản chung, nợ
chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu trong hồ ván được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. B yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông B1. Ông B1 ngtại
M, thành phố L nên Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên thụ giải quyết đúng
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2]. Phiên tòa hôm nay được triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nhưng ông B1 vắng
mặt không do. Bà B đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ điểm a, b khoản 2
3
Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng
mặt bà Trần Thị B và ông Nguyễn Thái B1.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về hôn nhân: B và ông B1 tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân dân xã M Hòa Hưng, thành phố Long Xuyên nên được pháp luật
công nhận vợ chồng theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân Gia đình.
Nguyên nhân yêu cầu ly hôn theo B trình bày sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh
phúc đến năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng quan điểm sống.
Thời gian sống ly thân cả hai không thiện chí hàn gắn tình cảm gia đình. Do mâu
thuẫn trầm trọng, hôn nhân không hạnh phúc nên bà yêu cầu ly hôn ông B1.
Quá trình giải quyết vụ án ông Nguyễn Thái B1 vắng mặt. Theo phiếu xác minh
tình trạng trú của ông Nguyễn Thái B1 tại Công an MHòa Hưng, thành phố L
thể hiện: Nguyễn Thái B1, sinh năm 1987 đăng ký thường trú tại tổ B, ấp M, xã M,
thành phL, tỉnh An Giang. Do ông B1 vắng mặt, Tòa án thông báo về kết quả phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho ông B1 biết nhưng ông
B1 vẫn không ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện tài liệu, chứng cứ do B cung
cấp; cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ hoặc phản đối yêu cầu của bà B là ông B1
đã từ bỏ quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại khoản 5 Điều 70, Điều 72 Bộ luật
tố tụng dân sự.
Xét thấy, trong gia đình vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, tôn trọng
cùng nhau chia sẻ vui buồn trong cuộc sống, đây là cơ sở vững chắc để bồi đắp, duy trì
tình cảm vợ chồng. Tuy nhiên cả ông B1 B đều không quan tâm, không biện
pháp để hòa giải níu kéo, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Phiên tòa được mở lần thứ 2
nhưng ông B1 B đều vắng mặt, không nguyện vọng đoàn tụ. Điều đó
chứng tỏ tình trạng hôn nhân của ông đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nếu duy thôn nhân cũng không đem lại
hạnh phúc thật sự cho cả hai. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân Gia
đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà B đối với ông B1.
[2.2]. Về con chung: B ông B1 01 (một) con chung tên Nguyễn Tấn Đ,
sinh ngày 17/4/2011. B yêu cầu được tiếp tục nuôi con không yêu cầu ông B1 cấp
dưỡng, có công việc thu nhập đủ khả năng nuôi con. Cháu Đ nguyện vọng
được tiếp tục sống với mẹ. Ông B1 không tranh chấp quyền nuôi con.
Do đó, để đảm bảo ổn định cuộc sống của con chung ông B1 và bà B, Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu của B được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung Nguyễn
Tấn Đ sau ly hôn.
4
Về cấp dưỡng nuôi con, cha mẹ không trực tiếp nuôi con nghĩa vụ cấp dưỡng
cho con, đây quyền lợi của con chưa thành niên. Tuy nhiên, B nuôi con nhưng
không yêu cầu ông B1 cấp dưỡng, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
B phải tạo điều kiện cho ông B1 được thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con. B nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở ông B1 trong
việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, lợi ích của con ông B1, B được
quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con chung.
[2.3]. Về tài sản chung nợ chung: Bà B không yêu cầu giải quyết. Ông B1
không có ý kiến về tài sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử chưa giải quyết.
[3]. Về án phí: Bà B phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm.
[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều
273; khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 1 Điều 51; khoản 1
Điều 56 Luật n nhân Gia đình m 2014; Điều 39 Bộ luật dân sự năm 2015;
Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của Trần Thị B được ly hôn ông
Nguyễn Thái B1.
Về con chung: Ông B1 B 01 (một) con chung tên Nguyễn Tấn Đ, sinh
ngày 17/4/2011.
Bà B được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung sau khi ly hôn.
Ông B1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung, do bà B không yêu cầu.
B phải tạo điều kiện cho ông B1 được thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con chung. B trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản
trở ông B1 trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, lợi ích của con ông B1, B được
quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Chưa xem xét giải quyết.
Về án phí: Trần Thị B phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn) đồng án phí hôn
nhân sơ thẩm, được trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu số 0002237, ngày 12/02/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Long Xuyên. Bà B đã nộp đủ tiền án phí.
5
Quyền kháng cáo:
Trần Thị B ông Nguyễn Thái B1 không mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người
được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi gởi: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Tòa án ND tỉnh An Giang;
- VKS ND TPLX;
- Thi hành án DS TPLX; ã ký)
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu văn phòng./. Nguyễn Thị Hoa
6
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị H
Tải về
Bản án số 79/2025/HNGĐ-ST Bản án số 79/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 79/2025/HNGĐ-ST Bản án số 79/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất