Bản án số 79/2025/DS-ST ngày 23/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 79/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 79/2025/DS-ST ngày 23/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 11 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 79/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VỊ THỦY
TỈNH HẬU GIANG
Bản án số: 79/2024/DS-ST
Ngày: 02-12-2024
V/v “T/c quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Trọng Nghĩa
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Nguyễn Thị Tua;
2. Bà Trần Thị Bé Ngọc.
- Thư ký phiên tòa: Bà Bùi Ngọc Thắm – Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang
tham gia phiên tòa: Bà Lê Thị Mỹ Phương – Kiểm sát viên.
Trong các ngày 26 tháng 11 và ngày 02 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa
án nhân dân huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ
lý số 173/2023/TLST-DS, ngày 31 tháng 10 năm 2023 về “Tranh chấp quyền sử
dụng đất” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 271/2024/QĐXX-ST, ngày 09
tháng 10 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 207/2024/QĐST-DS ngày
28 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Mỹ L, sinh năm 1980. Có mặt.
Địa chỉ: 9 T, phường A, Quận N, thành phố Cần Thơ.
Bị đơn: 1. Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 1964; Có mặt
2. Bà Phan Thị Mỹ L1. Vắng mặt
Cùng địa chỉ: ấp H, xã V, huyện V, tỉnh Hậu Giang.
Người quyền lợi, nghĩa vliên quan: Ngân hàng Thương mại cổ phần
N1.
Trụ sở: 201-202 Cách mạng T, phường D, Quận C, thành phố Hồ Chí
Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Ngô Phúc V, chức vụ: Chủ tịch
Hội đồng quản trị.
Người đại diện tham gia tố tụng: Trần Huỳnh L2, chức vụ: Phó Giám
đốc Ngân hàng TMCP N1 - Chi nhánh C Phòng G
Địa chỉ: B N, phường A, Quận N, thành phố Cần Thơ. Có mặt
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện những lời trình bày trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Mỹ L trình bày: Nguyên đơn rút yêu
cầu khởi kiện đối với Phan Thị Mỹ L1, vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
đối với ông Nguyễn Văn N. Yêu cầu bị đơn Nguyễn Văn N tháo dỡ, di dời
công trình, vật kiến trúc để giao trả lại phần đất tranh chấp theo kết quả đo đạc
thực tế 2.517m
2
tại thửa 27, 28, tờ bản đồ số 02, đất tọa lạc tại ấp H, V,
huyện V, tỉnh Hậu Giang.
Kèm theo đơn khởi kiện nguyên đơn đã giao nộp cho Tòa án các chứng
cứ đã được công bố nguyên đơn đã thông báo cho bị đơn về việc gửi chứng
cứ đến Tòa án. Thống nhất các tài liệu chứng cứ Tòa án đã thu thập bao gồm:
Mảnh trích đo địa chính số 32-2024 ngày 29/02/2024; Chứng thư Thẩm định giá
số 81/BĐS ngày 29/3/2024 của Công ty cổ phần T2.
Bị đơn ông Nguyễn Văn N trình bày: Bị đơn không có yêu cầu phản tố. Bị
đơn không thống nhất theo yêu cầu của nguyên đơn. Bị đơn cho rằng khoảng
vào năm 2019, 2020 bị đơn cố phần đất cho ông Văn T để vay số tiền
300.000.000 đồng, với lãi suất 1.000.000 đồng mỗi tháng là 50.000 đồng, bị đơn
hợp đồng chuyển nhượng với ông Văn T công chứng hợp đồng
tại phòng công chứng thị trấn C, từ khi vay bđơn đóng lãi hàng tháng cho
ông Văn T. Tuy nhiên, do hoàn cảnh khó khăn nên chậm trả lãi cho ông T
khoảng 03 tháng đầu năm 2021 nên ông T mới đem phần đất của bị đơn bán cho
ông P, chứ bđơn không biết Nguyễn Thị Mỹ L ai sau này L xuống
yêu cầu bị đơn dỡ nhà trả đất thì bị đơn mới biết phần đất của bị đơn đã chuyển
nhượng và Nhà nước đã cấp giấy cho bà Nguyễn Thị Mỹ L.
Nay, bà L kiện bị đơn yêu cầu dỡ nhà trả đất thì bị đơn không đồng ý bị
đơn không có chuyển nhượng đất cho bà Nguyễn Thị Mỹ L, bị đơn chỉ có cố đất
cho ông Văn T để vay tiền, đối với giấy tờ cố đất, giấy tờ vay số tiền
300.000.000 đồng bị đơn đã bỏ mất, đối với ông Văn T thì địa chỉ đâu bị
đơn không biết, lúc đó thông qua một người tên T1 cũng ở Cần Thơ. Vào lúc đó,
bị đơn cũng tình cgặp ông T1 nên biết ông T vay tiền của ông T, bị đơn đã
nhiều lần liên hệ với ông T, ông T1 thì không liên lạc được.
Đối với vợ bị đơn tên Phan Thị Mỹ L1, sinh năm 1966, hiện tại vợ chồng
đã ly thân, L1 sống đâu thì bị đơn không biết. Bị đơn con gái có chồng
Hàn Quốc, không biết vbị đơn đi Hàn Quốc hay không không liên lạc
3
được.
Nay, bị đơn biết phần đất của bị đơn ông T đã bán cho L hiện tại
L đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên bị đơn yêu cầu L
cho bị đơn chuộc lại đất với giá 600.000.000 đồng, chia trả cho L làm 3 đợt
mỗi đợt 200.000.000 đồng. Trong trường hợp công nhận đất cho L, buộc bị
đơn trả đất cho L thì L phải bồi thường giá trị cây trồng, phần công sức bị
đơn đã bỏ ra tôn tạo phần đất này với giá 2.000.000.000 đồng. Bị đơn thống
nhất các tài liệu chứng cứ Tòa án đã thu thập bao gồm: Mảnh trích đo địa chính
số 32-2024 ngày 29/02/2024; Chứng thư Thẩm định giá số 81/BĐS ngày
29/3/2024 của Công ty cổ phần T2.
Tại phiên tòa, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - đại diện Ngân
hàng Thương mại cổ phần N1 trình bày: Ngân hàng Thương mại cổ phần N1 -
Chi nhánh C Phòng G1 (gọi tắt Ngân hàng) xác lập hợp đồng n dụng với
nguyên đơn Nguyễn Thị Mỹ L. Để đảm bảo khoản vay, nguyên đơn đã thế
chấp cho Ngân hàng hai thửa đất số 27, diện tích 51,0m
2
, loại đất ODT thửa
28, diện tích 2.889m
2
, loại đất CLN, tờ bản đồ số 02, tọa lạc ấp H, V, huyện
V, tỉnh Hậu Giang, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T 392931-
00267 do Ủy ban nhân dân huyện V cấp ngày 22/6/2001, được Chi nhánh Văn
phòng đăng đất đai huyện V chỉnh trang 04 ngày 25/02/2021 cho
Nguyễn Thị Mỹ L.
Hiện tại, khoản nợ của khách hàng chưa đến hạn, khách hàng thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã kết, nên Ngân hàng chưa
yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này. Trường hợp, nếu có phát sinh tranh
chấp giữa Ngân hàng với khách hàng liên quan đến hợp đồng tín dụng đã xác
lập, Ngân hàng sẽ khởi kiện bằng một vụ án khác.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vị Thủy tham gia
phiên tòa phát biểu quan điểm cho rằng: Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại
phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và các đương sự đã thực hiện đúng theo
trình tự, thủ tục của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định. Về nội dung vụ án, đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Tranh chấp giữa các đương sự tranh quyền sử dụng đất thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vị Thủy theo quy định tại khoản 9
Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
4
[2] Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn thì nguyên đơn khởi kiện hai bị đơn
ông Nguyễn Văn N và bà Phan Thị Mỹ L1. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn rút yêu cầu khởi kiện đối với bị đơn bà Phan Thị Mỹ L1, đây
sự tự nguyện, tđịnh đoạt của đương sự nên Hội đồng xét xchấp nhận
đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bà Phan Thị Mỹ L1.
[3] Quá trình giải quyết vụ án phát sinh người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan Ngân hàng thương mại cổ phần N1 đại diện hợp pháp của ngân hàng
mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xxác định cách Ngân hàng thương
mại cổ phần N1 người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đưa vào tham gia
tố tụng. Tuy nhiên, đại diện ngân hàng trình bày tại phiên tòa cho rằng không
yêu cầu độc lập trong vụ án này. Trường hợp, nếu phát sinh tranh chấp giữa
ngân hàng N1 với khách hàng liên quan đến hợp đồng tín dụng đã xác lập, ngân
hàng N1 sẽ khởi kiện bằng một vụ án khác. Xét thấy, việc tiếp tục xét xvụ án
không làm ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của ngân hàng nên Hội
đồng xét xử tiếp tục xét xử vụ án theo quy định.
[4] t yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, ý kiến của bị đơn Hội đồng t
xử thấy rằng:
[4.1] Phần đất nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mỹ L yêu cầu bị đơn ông
Nguyễn Văn N trả lại tại hai thửa đất số 27, diện tích 51,0m
2
, loại đất ODT
thửa 28, diện tích 2.889m
2
(đo đạc thực tế 2.466,1m
2
), loại đất CLN, tờ bản
đồ số 02, tọa lạc ấp H, V, huyện V, tỉnh Hậu Giang, theo Giấy chứng nhận
quyền sdụng đất số T 392931-00267 do Ủy ban nhân dân huyện V cấp ngày
22/6/2001, được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện V chỉnh trang
04 ngày 25/02/2021 cho bà Nguyễn Thị Mỹ L đứng tên sử dụng. Như vậy, phần
đất trên nguyên đơn đã được quan thẩm quyền công nhận quyền sử dụng
hợp pháp.
[4.2] Tuy nhiên, phía bị đơn ông Nguyễn Văn N cho rằng khoảng vào năm
2019, 2020 bị đơn có c phần đất trên cho ông Lê Văn T để vay s tiền
300.000.000 đồng, bị đơn hợp đồng chuyển nhượng với ông Văn T
công chứng hợp đồng tại phòng công chứng ở thị trấn C, từ khi vay bị đơn có
đóng lãi hàng tháng cho ông n T. Tuy nhiên, do hoàn cảnh khó khăn nên
chậm trả lãi cho ông T khoảng 3 tháng đầu năm 2021 nên ông T mới đem phần
đất của bị đơn bán cho ông P, chbị đơn không biết Nguyễn Thị Mỹ L ai
và sau này bà L xuống yêu cầu bị đơn dỡ nhà trả đất thì bị đơn mới biết phần đất
của bị đơn đã chuyển nhượng cấp giấy cho Nguyễn Thị Mỹ L. Nay, L
kiện bị đơn yêu cầu dỡ nhà trả đất thì không đồng ý bị đơn không chuyển
nhượng đất cho bà Nguyễn Thị Mỹ L, bị đơn chỉ có cố đất cho ông Lê Văn T để
vay tiền, đối với giấy tờ cố đất, giấy tờ vay số tiền 300.000.000 đồng bị đơn đã
5
bmất, đối với ông Văn T thì địa chỉ đâu bị đơn không biết, lúc đó thông
một người tên T1 cũng Cần Thơ. Vào lúc đó, bị đơn cũng tình cờ gặp ông T1
nên biết ông T và vay tiền của ông T, bị đơn đã nhiều lần liên hệ với ông T, ông
T1 tkhông liên lạc được. Lời trình bày này của bị đơn không được nguyên
đơn thừa nhận và cũng không có tài liệu, chứng cứ để chứng minh nên không có
cơ sở để Hội đồng xét x chấp nhận. Hơn nữa, bị đơn cũng thừa nhận đã ký hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên với ông T, việc kết không bai
ép buộc do đó bị đơn phải chịu hậu quả pháp lý về hành vi của mình thực hiện.
[4.3] Mặt khác, tại tờ cam kết, bị đơn ông Nguyễn Văn N lập ngày
08/01/2021, tức ngày nguyên đơn xác lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất với ông Lê Văn T thì bị đơn cam kết xin được ở lại đến ngày 13/3/2021
thì sẽ di dời trả mặt bằng cho nguyên đơn. Đến ngày 19/9/2022 bị đơn lại tiếp
tục làm tờ cam kết xin gia hạn đến ngày 19/11/2022 sẽ bàn giao toàn bộ các
thửa đất cho nguyên đơn. Như vậy, bị đơn đã xác nhận phần đất này của
nguyên đơn và thống nhất trả lại theo yêu cầu của nguyên đơn.
[4.4] Ngoài ra, trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn không yêu cầu
phản tố đối với yêu cầu cho bị đơn chuộc lại phần đất trên với giá 600.000.000
đồng hoặc trong trường hợp công nhận đất cho nguyên đơn Nguyễn Thị Mỹ
L, buộc bị đơn trả đất cho L thì L phải bồi thường giá trị cây trồng, phần
công sức bị đơn đã bỏ ra tôn tạo phần đất này với giá là 2.000.000.000 đồng nên
không có cơ sở xem xét.
[4.5] Từ những căn cứ đã phân tích nêu trên thì bị đơn đã xâm phạm
nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn (quyền sử dụng đất
hợp pháp được quan thẩm quyền công nhận). Do đó, nguyên đơn yêu cầu
bị đơn di dời, tháo dỡ nhà, công trình trên đất để trả lại cho nguyên đơn
sở chấp nhận.
[4.6] Xét thấy từ khi bị đơn cam kết trả lại phần đất cho nguyên đơn (ngày
08/01/2021) thì đến nay vẫn không thực hiện đã ảnh hưởng quyền lợi của
nguyên đơn. Do đó, cần buộc bị đơn phải tháo dỡ, di dời ngay nhà, vật kiến trúc,
công trình trên đất để trả lại mặt bằng cho nguyên đơn nhưng do nguyên đơn tự
nguyện để cho bị đơn lưu cư trong thời gian hai tháng để di dời và tìm nơi ở mới
nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[4.7] Xét trong các giao dịch thông thường, trong trường hợp không
thỏa thuận khác thì khi chuyển nhượng quyền s dụng đất bên nhận chuyển
nhượng sẽ được quản lý, sử dụng luôn đối với công trình, cây trồng trên đất, tài
sản gắn liền với đất. Trong trường hợp cụ thể này, do các bên chỉ thỏa thuận
bị đơn tháo dỡ, di dời nhà, vật kiến trúc trả lại mặt bằng cho nguyên đơn
không thỏa thuận nào khác nên việc nguyên đơn được công nhận quyền sử
dụng đất thì sẽ được quản lý sử dụng luôn cây trồng trên đất. Tuy nhiên, xét các
6
cây trồng trên đất do bị đơn trồng, nguyên đơn cũng thống nhất trả giá trị c
cây trồng cho phía bđơn. Do vậy, nguyên đơn được quản lý, sử dụng các cây
trồng trên đất và trả giá trị theo kết quả định giá cho bị đơn là phù hợp.
[4.8] Đối với việc bị đơn cho rằng khi chuyển nhượng đất cho ông Văn
T thì ông T còn nợ lại bị đơn số tiền 500.000.000 đồng. Do đó, khi nguyên đơn
Nguyễn Thị Mỹ L giao tiền cho bị đơn thì bị đơn mới đồng ý giao đất cho bà
L. Vấn đề này Hội đồng xét xử thấy rằng nếu bị đơn cho rằng ông T còn nợ tiền
chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bị đơn thì b đơn quyền khởi kiện ông
T bằng vụ án dân sự khác.
[5] Lời đề nghị của Kiểm sát viên có căn cứ và phù hợp với nhận định của
Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[6] Án phí dân sự thẩm: Miễn toàn bộ án án phí cho bị đơn thuộc
trường hợp người cao tuổi. Nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã
nộp.
[7] Chi phí lược đồ, thẩm định, định giá tài sản nguyên đơn tự nguyện nộp
toàn bộ theo quy định.
[8] Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Khoản 9 Điều 26; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm c khoản 1
Điều 39, Điều 147, Điều 157, Điều 165, Điều 217 Điều 244 Bộ luật Tố tụng
Dân sự 2015; Các Điều 100, 202, 203 Luật đất đai năm 2013; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án hiệu lực ngày 01/01/2017 của
Ủy Ban T3.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mỹ L đối với bị
đơn ông Nguyễn Văn N.
2. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Mỹ L đối
với bị đơn bà Phan Thị Mỹ L1.
3. Buộc bị đơn ông Nguyễn Văn N nghĩa vụ tháo dỡ, di dời căn nhà,
công trình, vật kiến trúc trên hai thửa đất số 27, diện tích 51,0m
2
, loại đất ODT
thửa 28, diện tích 2.466,1m
2
, loại đất CLN, tờ bản đồ số 02, tọa lạc ấp H,
V, huyện V, tỉnh Hậu Giang, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s T
392931-00267 do Ủy ban nhân dân huyện V cấp ngày 22/6/2001, được Chi
nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện V chỉnh trang 04 ngày 25/02/2021
cho Nguyễn Thị Mỹ L đứng tên sử dụng để trả lại hai thửa đất 27, 28 cho
7
nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mỹ L. Bị đơn ông Nguyễn Văn N được lưu cư trong
thời gian hai tháng kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
4. Nguyên đơn Nguyễn Thị Mỹ L được quản lý, sử dụng toàn bộ cây
trồng trên đất. Đồng thời, nguyên đơn Nguyễn Thị Mỹ L nghĩa vụ trả lại
giá trị toàn bộ gtrị cây trồng trên đất với số tiền theo Kết luận định giá
47.433.500 đồng.
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực thi hành (đối với các trường
hợp quan thi hành án chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc ktừ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải
trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản
tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật
dân sự năm 2015. Đối với việc bị đơn chậm thực hiện nghĩa vụ đối với nguyên
đơn nếu gây thiệt hại thì chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
5. Án phí dân sự sơ thẩm: Miễn toàn bộ án phí án phí dân sự cho bị đơn vì
bị đơn thuộc trường hợp người cao tuổi. Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mỹ L được
nhận lại 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0008343
ngày 31 tháng 10 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vị Thủy, tỉnh
Hậu Giang
6. Chi pđo đạc, thẩm định, lệ phí dịch vụ đo đạc, lệ phí định giá thị
trường: Nguyên đơn tự nguyện nộp toàn bộ (nguyên đơn đã nộp xong).
7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9
Luật Thị hành án dân sự: thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
8. Các đương sự mặt được quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không mặt
khi tuyên án mà do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
8
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hậu Giang;
- VKSND H.Vị Thủy;
- Chi cục THADS H.Vị Thủy;
- Các đương sự;
- Lưu VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Trọng Nghĩa
Tải về
Bản án số 79/2025/DS-ST Bản án số 79/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 79/2025/DS-ST Bản án số 79/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất