Bản án số 79/2024/HNGĐ-ST ngày 23/07/2024 của TAND huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 79/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 79/2024/HNGĐ-ST ngày 23/07/2024 của TAND huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Linh (TAND tỉnh Bình Thuận)
Số hiệu: 79/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp ly hôn giữa anh A với chị N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
 
TÒA ÁN NHÂN DÂN , 
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Th M Dung.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thanh Bình
2. Ông Lưu Trọng Kim
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Thu Vân Thư Tòa án nhân dân
huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh tham gia phiên tòa:
Bà Lê Thị Thanh Tốt - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 7 năm 2024, tại Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh
Bình Thuận xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 544/2023/TLST HNGĐ
ngày 05 tng 12 m 2023 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 154/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 19 tháng 6 năm 2024,
Quyết định hoãn phiên tòa số 110/2024/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 7 năm
2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Trịnh Quang A, sinh năm 1995; Thường trú: Tổ N,
thôn B, xã T, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận.
- Bị đơn: Chị Tăng Thị Hồng N, sinh năm 2001; Thường trú: Tổ N, thôn
B, xã T, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận; Nơi cư trú: Số nhà B đường số H, tổ N, thôn
C, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận.
Anh A có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, chị N mặt.

- Theo đơn khởi kiện các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn anh Trịnh Quang A trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh A chị Tăng Thị Hồng N tìm hiểu nhau
trong thời gian khoảng 01 năm thì tổ chức lễ cưới, đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận.
TÒA ÁN NHÂN DÂN

TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 79/2024/HNGĐ-ST
Ngày 23-7-2024
V/v Tranh chấp ly hôn, nuôi con

- - 
2
Sau khi kết hôn, vợ chồng sống chung tại nhà cha mẹ ruột của anh A, địa
chỉ đường số 23, tN, thôn B, T, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận. Vợ chồng sống
chung đến tháng 8/2023 thì chị N bỏ đi và không liên lạc với anh A cho đến nay,
anh A không biết chị N đi đâu. Anh A hỏi gia đình chị N nhưng gia đình
không biết chị đang đâu. Trong thời gian sống chung, vợ chồng anh A thường
cãi nhau nhiều vấn đề, không cùng quan điểm sống, có thể đây là lý do chị N bỏ
đi. Anh chị ng đã ly thân với nhau từ đó.
Nay anh A xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được vì vậy, anh A yêu cầu được ly hôn với chị N.
Về con chung: Vợ chồng 01 con chung tên Trịnh Hoàng P, sinh ngày
21/4/2020. Hiện nay cháu đang sống ng anh A. Trong đơn khi kin anh A
không yêu cầu giải quyết con chung nhưng nay anh A yêu cầu giải quyết như sau:
Khi ly hôn, anh A yêu cầu được nuôi ỡng con chung và kng yêu cầu chN
phải thực hiện nghĩa vụ cấp ỡng ni con.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nghĩa vụ chung về tài sản (nợ chung): Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Tại bản tự khai ngày 11/4/2024 và đơn yêu cầu giải quyết về con chung,
bị đơn chị Tăng Thị Hồng N trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị N anh Trịnh Quang A tìm hiểu nhau trong
thời gian khoảng 01 năm thì tổ chức lcưới, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân T, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận theo Giấy chứng nhận kết hôn số 20 ngày
16/4/2019.
Sau khi kết hôn, vợ chồng sống chung tại nhà cha mẹ ruột của anh A, địa
chỉ đường số 23, tN, thôn B, T, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận. Vợ chồng sống
chung đến tháng 6/2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh A đánh
đập chị N nhiều lần mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng. Mẹ chồng chị N
cũng thường xuyên gây sự với chị nên vợ chồng thường xuyên cãi vả. Sau đó
chị N con về nhà mẹ ruột để ở, anh A đến đón con về nhà anh chơi rồi giữ
con để mẹ anh A nuôi, không cho chị N dẫn con về. Vợ chồng anh chị ly thân từ
tháng 6/2023 cho đến nay, không còn quan tâm nhau nữa. Sau đó, làm ăn
kiếm tiền nên chị N đi làm xa một thời gian. Từ đầu tháng 4/2024, chị N vlại
nhà cha mẹ ruột để sinh sống và đi làm để kiếm tiền nuôi con.
Nay, chị N xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được vì vậy, chị N đồng ý với yêu cầu được ly hôn của anh A.
Về con chung: Vợ chồng 01 con chung tên Trịnh Hng P, sinh ngày
21/4/2020. Hiện nay cháu đang sống ng nội Nguyễn Thị L tại địa chỉ
đường số 23, tổ N, thôn B, T, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận. Anh A đang th
phòng trọ ở tại xã Đ. Tại bản tự khai đơn yêu cầu giải quyết về con chung ngày
11/4/2024, chN yêu cầu giải quyết: Khi ly hôn, chị N có nguyện vng đưc trc
tiếp nuôi ỡng con chung và không yêu cầu anh A phải thực hiện nghĩa vụ cấp
ỡng nuôi con.
3
Tại phiên tòa, chị N thay đổi yêu cầu: Đồng ý giao con chung cho anh A
trực tiếp nuôi dưỡng, chị N không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản (nợ chung): Không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
- Ngày 14/5/2024, Tòa án xác minh tình trạng hôn nhân, mâu thuẫn vợ
chồng trong quá trình chung sống giữa anh Trịnh Quang A chị Tăng Thị
Hồng N tại địa phương được cung cấp: Anh A chị N vợ chồng, sau khi
kết hôn sinh sống tại nhà cha mẹ anh A địa chỉ tổ N, thôn B, xã T, huyện Đ, tỉnh
Bình Thuận. Đến năm 2023 thì chị N không sinh sống tại đây nữa. Địa phương
không nắm tình hình mâu thuẫn của anh chị. Anh A, chị N 01 con chung,
cháu từ nhỏ cho đến hiện tại đều sinh sống tại nhà cha mẹ anh A. Anh A thường
xuyên thay đổi việc làm nên thời gian đi làm xa nhưng vẫn về nhà cha mẹ
sinh sống.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến:
+ Về ttụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán được phân công
thụ lý, giải quyết vụ án đã được thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định tại Điều
203 Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015 về việc xét xử thẩm ván. Nguyên đơn chấp hành
đúng pháp luật về tố tụng dân sự và có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Căn cứ
vào Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt
nguyên đơn là đúng quy định.
+ Về nội dung vụ án: Thấy rằng năm 2019, anh A, chN kết hôn đăng
ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận, do đó hôn nhân
hợp pháp. Mâu thuẫn giữa vợ chồng anh A, chị N đã trầm trọng thể hiện
việc vợ chồng đã không còn tình cảm, nhiều mâu thuẫn trong cuộc sống, anh
chị đã không còn sống chung từ năm 2023 đến nay, nên cần chấp nhận yêu cầu
ly n. Về con chung: Vợ chồng 01 con chung tên Trịnh Hoàng P, sinh ny
21/4/2020; anh A chị N đều yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung;
hiện nay con chung đang sống cùng anh A; tại phiên tòa, chị N đồng ý giao con
chung cho anh A nuôi dưỡng, vậy, giao con chung cho anh A trực tiếp nuôi
dưỡng phù hợp, ghi nhận việc anh A tự nguyện không yêu cầu chị N cấp
dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không
yêu cầu nên không giải quyết là có cơ sở.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về sự vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn đơn yêu cầu giải
quyết vắng mặt. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử
vắng mặt nguyên đơn.
4
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Trịnh Quang A chị Tăng Thị Hồng N
tìm hiểu nhau khoảng 01 năm thì tổ chức lễ cưới, đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân T, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận đã được cấp Giấy chứng nhận kết
hôn số 20 ngày 16 tháng 4 năm 2019, nên quan hệ hôn nhân là hp pháp.
[3] Mục đích của hôn nhân nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng,
hạnh phúc; để đạt được mục đích đó vợ chồng phải chung thủy, thương yêu, quý
trọng, chăm sóc, giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt. Căn cứ
vào lời khai của anh A, chị N, cuộc sống vợ chồng đã nhiều mâu thuẫn, đến
gần cuối năm 2023, chị N về sinh sống tại nhà mẹ ruột địa chỉ số nhà B đường
số H, tổ N, thôn C, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận. Vợ chồng ly thân từ đó đến
nay, không còn quan tâm, chăm c nhau. Nay, anh A, chị N đều đồng ý ly hôn.
Từ đó có cơ sở khẳng định tình cảm vợ chồng giữa anh A và chị N đã thật sự rạn
nứt, đời sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được.
Do đó, căn cứ Điều 51 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, Hội
đồng xét xử xét thấy chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh A đối với chị N
căn cứ và đúng pháp luật.
[4] Về con chung: Quá trình chung sống, vchồng 01 con chung tên
Trịnh Hoàng P, sinh ngày 21/4/2020. Anh A không đơn yêu cầu giải quyết về
con chung nhưng tại bản tự khai, anh A nguyện vọng được trực tiếp nuôi
dưỡng con chung. Chị N đơn yêu cầu giải quyết về con chung ngày
11/4/2024, trong đó chị nguyn vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung,
tuy nhiên, Tòa án đã nhiều lần triệu tập chị N đến Tòa án làm việc nhưng chị N
không đến. Mặc vậy, Tòa án vẫn giải quyết tranh chấp nuôi con chung theo
yêu cầu của chị N, anh A phù hợp quy định của pháp luật nội dung này
nằm trong phạm vi giải quyết vụ án hôn nhân và gia đình.
[5] Xét thấy, khi giải quyết ly hôn, việc giao con cho cha hay mẹ nuôi thì
phải đảm bảo được sự phát triển toàn diện về mọi mặt cho đứa trẻ. Từ trước đến
nay, cháu Trịnh Hoàng P sống cùng anh A, tại phiên tòa, chị N cũng đồng ý giao
cháu P cho anh A trực tiếp nuôi dưỡng. Vì vậy, yêu cầu của anh A về việc được
trực tiếp nuôi ỡng con chung căn cứ phù hợp với quy định tại Điều 81
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của anh A không yêu cầu
chị N cấp dưỡng nuôi con.
[6] Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không yêu cầu
nên Tòa án không xem xét giải quyết.
[7] Từ những phân tích trên, căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện về
tranh chấp ly n, nuôi con của anh Trịnh Quang A đối với chTăng Thị Hồng
N. Chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh
Bình Thuận.
[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Trịnh Quang A phải chịu án phí ly hôn
theo quy định ca pháp luật.
Vì các lẽ trên,
5
:
Căn cứ Điều 28, 35, 39, 144, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng Dân
sự;
Căn cứ các Điều 8, 9, Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, 82, 83 84
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trịnh Quang A đối với chị Tăng
Thị Hồng N về việc tranh chấp ly hôn, nuôi con.
1.1. Vquan hệ hôn nhân: Anh Trịnh Quang A được ly hôn với chị Tăng
Thị Hồng N.
1.2. Về con chung: Giao cho anh Trịnh Quang A được trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Trịnh Hng P, sinh ny
21/4/2020.
Sau ly hôn, anh Trịnh Quang A chị Tăng Thị Hồng N đều quyền,
nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, không ai có quyền cản
trở anh, chị thực hiện quyền này. Trường hợp chị N lạm dụng việc đi lại, thăm
nom con gây ảnh hưởng xấu đến việc anh A nuôi con thì anh A quyền yêu
cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định của pháp luật. Vì lợi ích
về mọi mặt của con khi một hoặc cả hai bên đương sự u cầu, Tòa án sẽ
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của anh Trịnh Quang A
không yêu cầu chị Tăng Thị Hồng N cấp dưỡng nuôi con.
1.3. Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
2. Về án phí: Anh Trịnh Quang A phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai
thu số 0004018 ngày 05/12/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức
Linh, tỉnh Bình Thuận. Anh Trịnh Quang A đã nộp đủ tiền án phí dân sự
thẩm.
3. Nguyên đơn vắng mặt được quyền kháng o bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. Bị đơn có
mặt được quyền kháng cáo bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 Điều 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
6
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Thuận;
- VKSND huyện Đức Linh;
- Chi cục THADS huyện Đức Linh;
- UBND xã T, huyện Đức Linh, tỉnh
Bình Thuận;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HS.

M PHÁN 
(ã ký)

Tải về
Bản án số 79/2024/HNGĐ-ST Bản án số 79/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 79/2024/HNGĐ-ST Bản án số 79/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất