Bản án số 77/2025/HNGĐ-ST ngày 11/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 77/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 77/2025/HNGĐ-ST ngày 11/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang
Số hiệu: 77/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Mỹ ly hôn Nhi
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 12
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 78/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 11 - 8 - 2025
“V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 12, TỈNH AN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Ngọc Diệu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Dương Văn Luỹ
2. Ông Huỳnh Văn Sức
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Hiếu Thư Tòa án nhân dân
khu vực 12 - An Giang.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân khu vực 12 - An Giang tham gia
phiên tòa: Ông Lê Thanh Phong Kiểm sát viên
Ngày 11 tháng 8 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 12 - An
Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 268/2025/TLST-HNGĐ ngày
26 tháng 5 năm 2025 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 01/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 7 năm 2025
Quyết định hoãn phiên tòa số: 09/2025/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 7 năm
2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Thị Trúc N, sinh năm 2001; CCCD số 091301002243;
địa chỉ: tổ D, ấp T, xã C, tỉnh An Giang (có yêu cầu vắng mặt);
2. Bị đơn: Ông Văng Văn T, sinh năm 1999; CCCD số 089099002913;
địa chỉ: tổ H, ấp P, xã P, tỉnh An Giang (vắng mặt);
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình Tòa án thụ giải quyết,
nguyên đơn bà Thị Trúc N trình bày:
Thị Trúc N với ông Văng Văn T qua mai mối tiến đến hôn nhân năm
2019, tổ chức lễ cưới đăng kết hôn theo quy định pháp luật. Vợ chồng
sống hạnh phúc đến tháng 7/2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất
2
đồng về quan điểm, thường xuyên cãi vã, không quan tâm chăm sóc nhau, N
với ông T không sống chung từ tháng 7/2023 cho đến nay, nhận thấy tình cảm
vợ chồng không còn, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân
không đạt. Vì vậy, bà N yêu cầu được ly hôn với ông T.
- Về con chung: 01 con chung tên Văng Phước S, sinh ngày
13/02/2020 đang do tôi nuôi dưỡng. Khi ly hôn, yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng con
chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn là ông Văng Văn T đã được tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng nhưng
vẫn vắng mặt không gửi văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn nên Toà án không ghi nhận được ý kiến.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 12 - An Giang:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án là đúng với quy định pháp luật.
- Đối với nguyên đơn: Từ khi thụ ván, thực hiện đúng theo quy định
tại các Điều 70, 71 khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Đối với bị đơn: Từ khi thụ vụ án đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng
mặt không do nên Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử phù hợp Điều
227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ý kiến giải quyết vụ án: Căn cứ các Điều 56; 81; 82; 83; 84 Luật hôn
nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Thị
Trúc N đối với ông Văng Văn T; về con chung: 01 con chung tên Văng
Phước S, sinh ngày 13/02/2020, giao con chung cho N tiếp tục nuôi dưỡng,
ông T không phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung, nợ chung: không xem
xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật: Thị Trúc N khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi
con với ông Văng Văn T nên quan hệ pháp luật vụ án là “Tranh chấp ly hôn,
nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
[1.2] Về thẩm quyền: Ông Văng Văn T là bị đơn trong vụ án có nơi cư trú
tại xã P, tỉnh An Giang nên căn cứ theo quy định tại Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết Tòa án nhân dân
khu vực 12 - An Giang.
[1.3] Về sự vắng mặt của các đương sự:
Thị Trúc N đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
Bị đơn ông Văng Văn T đã được Toà án tiến hành tống đạt các văn bản tố
tụng, triệu tập hợp lệ theo quy định của pháp luật, nhưng ông T không đến tham
gia phiên tòa. Xét thấy, sự vắng mặt của bị đơn không làm ảnh hưởng đến quá
trình giải quyết vụ án. Do đó, căn cứ khoản 1, 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự,
Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà N và ông T.
[2] Về nội dung: Hôn nhân giữa Thị Trúc N với ông Văng Văn T tự
nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định nên được pháp luật công nhận và bảo
vệ. Vì mâu thuẫn vợ chồng, N cho rằng do bất đồng về quan điểm, thường
xuyên cãi vã, không quan tâm chăm sóc nhau, cuộc sống chung không hạnh
phúc vợ chồng không sống chung từ tháng 7/2023 cho đến nay. Xét thấy, hôn
nhân của ông, đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt. vậy, N yêu cầu được ly hôn
với ông T là hoàn toàn phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân
và gia đình nên HĐXX chấp nhận.
Về con chung: 01 con chung tên Văng Phước S, sinh ngày 13/02/2020
đang do N nuôi dưỡng, N yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng con chung, trong
quá trình tố tụng ông T không ý kiến phản hồi nên Hội đồng xét xử giao con
chung cho N tiếp tục nuôi dưỡng phù hợp. Do N không yêu cầu cấp
dưỡng nên Hội đồng không xem xét giải quyết.
Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: không xem xét giải quyết.
[3] Qua phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
xét thấy căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật về quan điểm giải
quyết vụ án nên được chấp nhận.
[4] Ván phí: Thị Trúc N phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm
theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 147, 273; Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; các Điều 56; 81; 82; 83; 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
4
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định vmức thu min, gim, thu, np, qun
và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Thị Trúc N, bà Thị Trúc N được ly
hôn với ông Văng Văn T.
2. Về con chung: 01 con chung tên Văng Phước S, sinh ngày
13/02/2020. Giao con chung cho N được tiếp tục nuôi dưỡng, ông T không
phải cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí: Thị Trúc N phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình
thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ từ số tiền tạm ứng án phí sang theo biên lai
thu số 0012117 ngày 23/5/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân,
tỉnh An Giang.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 Điều 9 của Luật
thị hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt, niêm yết hợp lệ./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND khu vực 12;
- THADS tỉnh An Giang;
- UBND nơi đăng ký kết hôn;
- Các đương sự (để thi hành);
- Lưu: HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Ngọc Diệu
Tải về
Bản án số 77/2025/HNGĐ-ST Bản án số 77/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 77/2025/HNGĐ-ST Bản án số 77/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất