Bản án số 76/2024/HNGĐ-ST ngày 11/10/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 76/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 76/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 76/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 76/2024/HNGĐ-ST ngày 11/10/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Huệ (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 76/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/10/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Huỳnh Thị B khởi kiện “Tranh chấp ly hôn” đối với ông Huỳnh Văn T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN Đ Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hùng Vương.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Thi Thị Ngọc Hạnh;
2. Ông Lê Thành Công.
- Thư ký phiên tòa: Bà Mai Thị Bé Đào - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Đ,
tỉnh Long An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ, tỉnh Long An tham gia phiên
tòa: Bà Trần Thanh Thảo - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Đ xét xử sơ
thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 208/2024/TLST-HNGĐ ngày
27 tháng 8 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 77/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị B, sinh năm 1987; Địa chỉ: Ấp E, xã M, huyện
Đ, tỉnh Long An (Vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Huỳnh Văn T, sinh năm 1985; Địa chỉ: Ấp E, xã M, huyện Đ,
tỉnh Long An (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 08 tháng 8 năm 2024, các văn bản tiếp theo,
nguyên đơn bà Huỳnh Thị B trình bày và yêu cầu: Bà và ông Huỳnh Văn T cưới
nhau năm 2009, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện Đ, tỉnh Long An
ngày 24-02-2014. C sống hạnh phúc đến khoảng tháng 9 năm 2022 phát sinh mâu
thuẫn và ly thân đến nay.
Về hôn nhân: Yêu cầu ly hôn với ông Huỳnh Văn T;
Bản án số: 76/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 11-10-2024
Về việc “Tranh chấp ly hôn”
2
Về nuôi con chung: Yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung tên Huỳnh Kim
T1, sinh ngày 17-7-2010, đang sống chung với bà, không yêu cầu ông T cấp dưỡng
nuôi con chung;
Về chia tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
- Tại Biên bản lấy lời khai ngày 25 tháng 9 năm 2024, bị đơn ông Huỳnh Văn
T trình bày thống nhất trình bày của bà Huỳnh Thị B về ngày tháng điều kiện kết
hôn, con chung, thời gian ly thân, việc không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và
việc không có nợ chung. Vợ chồng chỉ có mâu thuẫn nhỏ trong cuộc sống, do bà B
bỏ nhà đi nên ly thân.
Về hôn nhân: Ông không đồng ý ly hôn với bà B, ông yêu cầu đoàn tụ để lo
cho con.
Về con chung: Nếu như phải ly hôn, nguyện vọng con chung muốn ở với ai
người đó nuôi, người còn lại không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Đ nhận xét: Trong quá trình giải
quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm
phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục
theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Quyền và lợi ích hợp pháp của các đương
sự được đảm bảo; Người tham gia tố tụng chấp hành, thực hiện đúng quyền và nghĩa
vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Về quan điểm giải quyết vụ
án: Đề nghị chấp nhận theo yêu cầu của nguyên đơn.
- Vụ án không tiến hành hòa giải đoàn tụ được do bà Huỳnh Thị B có đơn yêu
cầu không tiến hành hòa giải và đơn xin giải quyết và xét xử vắng mặt.
Ngày 16-9-2024, bà Huỳnh Thị B có đơn xin giải quyết và xét xử vắng mặt;
Ngày 25-9-2024, ông Huỳnh Văn T có đơn xin xét xử vắng mặt;
Do đó Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Bà Huỳnh Thị B khởi kiện “Tranh chấp ly hôn” đối với ông Huỳnh Văn T;
Tòa án nhân dân huyện Đ tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định
tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng Dân sự.
[2] Bà B, ông T có đơn xin xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử vụ án theo quy
định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
3
[3] Tại phiên tòa, nguyên đơn không có đơn rút yêu cầu khởi kiện, các đương
sự không thỏa thuận được với nhau việc giải quyết toàn bộ nội dung vụ án.
[4] Xét về hôn nhân:
[4.1] Bà B và ông T chung sống có đăng ký kết hôn ngày 24-02-2014 tại Ủy
ban nhân dân xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Quan hệ hôn nhân giữa bà B và ông T
là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
[4.2] Đồng thời xét yêu cầu ly hôn của bà B và yêu cầu đoàn tụ của ông T:
Bà B cho rằng xảy ra mâu thuẫn và ly thân từ năm 2022; ông T cho rằng chỉ
có mâu thuẫn nhỏ và bà B bỏ nhà đi nên ly thân. Bà B và ông T không đưa ra được
tài liệu, chứng cứ chứng minh cho mâu thuẫn vợ chồng.
Xét từ khi xảy ra mâu thuẫn và ly thân đến nay, bà B và ông T không khắc
phục được mâu thuẫn gia đình, bà B và ông T vẫn ly thân, mỗi người tự lo cho bản
thân, không quan tâm chăm sóc nhau. Mâu thuẫn giữa bà B và ông T đã trầm trọng,
cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc bà B
yêu cầu ly hôn là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại điều 56 Luật Hôn nhân và gia
đình nên chấp nhận; Ngược lại, ông T yêu cầu đoàn tụ nhưng không đưa ra được tài
liệu, chứng cứ chứng minh có thể khắc phục mâu thuẫn vợ chồng nên không có căn
cứ chấp nhận
[5] Xét về nuôi con chung:
[5.1] Xét con chung tên Huỳnh Kim T1, sinh ngày 17-7-2010 (đang sống
chung với bà B), nguyện vọng muốn sống chung với bà B; Bà B yêu cầu trực tiếp
nuôi con chung và ông T đồng ý việc nuôi con theo nguyện vọng của con chung, đây
là sự tự nguyện của đương sự nên ghi nhận là phù hợp theo quy định tại Điều 81 Luật
Hôn nhân gia đình.
[5.2] Xét về cấp dưỡng nuôi con: Bà B không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi
con chung là tự nguyện, phù hợp theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình
nên ghi nhận.
[5.3] Ông T được quyền thăm nom, chăm sóc con chung; Khi cần thiết, vì lợi
ích của con chung, bà B và ông T được quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con
chung và việc cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp theo quy định tại các Điều 83,
84, 107 và 110 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[6] Về chia tài sản chung: Bà B và ông T trình bày không yêu cầu Tòa án giải
quyết, nên không đề cập. Nếu xảy ra tranh chấp, các đương sự được quyền khởi kiện
bằng vụ án khác theo pháp luật tố tụng dân sự là phù hợp quy định tại Điều 59 Luật
Hôn nhân và gia đình.
[7] Về chia nợ chung: Bà B và ông T trình bày không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết, nên không đề cập. Nếu xảy ra tranh chấp, các đương sự được quyền
4
khởi kiện bằng vụ án khác theo pháp luật tố tụng dân sự là phù hợp quy định tại Điều
60 Luật Hôn nhân và gia đình.
[8] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ;
[9] Về án phí, căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xét thấy:
Bà B là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân
sự sơ thẩm về ly hôn, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ
thẩm đã nộp, bà B đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm; Ông T không phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 228, các Điều 147, 266, 271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
Các Điều 56, 59, 60, 81, 82, 83, 84, 107 và 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
1. Về hôn nhân: Bà Huỳnh Thị B được ly hôn với ông Huỳnh Văn T.
2. Về nuôi con chung:
2.1. Ghi nhận sự tự nguyện của các đương sự: Bà Huỳnh Thị B được trực tiếp
nuôi con chung tên Huỳnh Kim T1, sinh ngày 17-7-2010 (đang sống chung với bà
B); Ông Huỳnh Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
2.2. Ông T được quyền thăm nom, chăm sóc con chung; Khi cần thiết, vì lợi
ích của con chung, bà B và ông T được quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con
chung và việc cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình.
3. Về chia tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
4. Về chia nợ chung: Không có.
5. Về án phí: Bà Huỳnh Thị B phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm
ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp (theo Biên lai thu số 0004635 ngày 27-8-2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ), bà B đã nộp đủ án phí.
6. Các đương sự vắng mặt, được quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc
thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được
niêm yết.
5
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Hùng Vương
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đ;
- Chi cục THADS huyện Đ;
- UBND xã M (để ghi sổ hộ tịch);
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, án văn.
Tải về
Bản án số 76/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 76/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm