Bản án số 74B/2024/HNGĐ-ST ngày 21/08/2024 của TAND huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 74B/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 74B/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 74B/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 74B/2024/HNGĐ-ST ngày 21/08/2024 của TAND huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ba Tri (TAND tỉnh Bến Tre) |
Số hiệu: | 74B/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Yêu cầu ly hôn và nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 74B /2024/HNGĐ-ST
Ngày 03/7/2024
V/v: “ Yêu cầu ly hôn và nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đặng Mộng Tuyền
Các Hội thẩm nhân dân:Bà Võ Thị Hiền.
Bà Huỳnh Thị Bích Vân
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Văn Ka Phu – Thư ký Tòa án
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B, tỉnh Bến Tre tham gia phiên
tòa: Bà Lê Thị Kim Tiến – Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Bến Tre
mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân sơ thẩm thụ lý số:
60/2024/TLST-HNGĐ
ngày 22 tháng 02 năm 2024 về việc “Yêu cầu ly hôn và
nuôi con”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 73/2024/QĐST-HNGĐ ngày
31 tháng 5 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Y, sinh năm 1990.
Địa chỉ: ấp G, xã A, huyện B, tỉnh Bến Tre.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Minh T, sinh năm 1987.
Địa chỉ: ấp G, xã A, huyện B, tỉnh Bến Tre.
(Nguyên đơn chị Y có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn anh T
vắng mặt lần 2 không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 05 tháng 02 năm 2024 nguyên đơn chị Nguyễn Thị
Y trình bày:
Chị và anh Nguyễn Minh T cưới nhau vào năm 2012 trên cơ sở tự nguyện
và có đăng ký kết hôn tại UBND xã A vào ngày 06 tháng 11 năm 2012. Sau khi
cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc, có 01 con chung là Nguyễn Ngọc Như Ý,
sinh ngày 26/02/2014. Đến tháng 3 năm 2023 thì cuộc sống vợ chồng không còn
hạnh phúc, vợ chồng thường xảy ra nhiều mâu thuẩn nên dần làm cho tình cảm
vợ chồng ngày càng rạng nứt trầm trọng không thể hàn gắn được, mặc dù gia đình
hai bên có khuyên nhủ, hòa giải. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 3/2023 đến
nay. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn nên chị nộp
đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Minh T.
Về con chung: có 01 con chung là Nguyễn Ngọc Như Ý, sinh ngày
26/02/2014, hiện đang sống cùng chị. Khi ly hôn, chị xin nuôi con, chị không yêu
cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: không có.
Đối với bị đơn Nguyễn Minh T, Tòa án có tống đạt các thông báo cho anh T
tham gia hòa giải, giải quyết vụ án theo yêu cầu khởi kiện của chị Y nhưng anh T
đều vắng mặt không có lý do, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh T
và vụ án không tiến hành hòa giải được.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát:
Về tố tụng: Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa thấy rằng
Thẩm phán đã tuân thủ và tiến hành đầy đủ trình tự, thủ tục tố tụng; thành viên
Hội đồng xét xử thể hiện sự vô tư khách quan, độc lập khi xét xử. Do đó, vụ án
được đưa ra xét xử là đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung:
Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị
Nguyễn Thị Y đối với anh Nguyễn Minh T. Về con chung: 01 con chung là
Nguyễn Ngọc Như Ý, sinh ngày 26/02/2014, hiện đang sống cùng chị Y. Khi ly
hôn, chị xin nuôi con, chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung là phù
hợp pháp luật nên đề nghị để con chung cho chị Y nuôi dưỡng, ghi nhận chị Y tự
nguyện không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung, nợ chung không
có nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra công
khai các chứng cứ tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1]Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Y và anh Nguyễn Minh T kết hôn với
nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã A vào ngày 06
tháng 11 năm 2012. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc, có 01 con
chung là Nguyễn Ngọc Như Ý, sinh ngày 26/02/2014. Đến tháng 3 năm 2023 thì
cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, vợ chồng thường xảy ra nhiều mâu
thuẩn nên dần làm cho tình cảm vợ chồng ngày càng rạng nứt trầm trọng không
thể hàn gắn được, mặc dù gia đình hai bên có khuyên nhủ, hòa giải. Vợ chồng đã
sống ly thân từ tháng 3/2023 đến nay. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không
còn, không thể hàn gắn nên chị nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được
ly hôn với anh Nguyễn Minh T. Trong quá trình tố tụng, Tòa án đã mời anh T
nhiều lần đến Tòa tham gia hòa giải nhưng anh T không đến Tòa án để hòa giải
giải quyết hay có ý kiến gì về yêu cầu ly hôn của chị Y. Do đó, Hội đồng xét xử
thấy rằng tình trạng hôn nhân của chị Y và anh T đã mâu thuẫn trầm trọng, mục
đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu ly
hôn của chị Y là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn
nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2] Trong quá trình chung sống với nhau, anh chị có 01 con chung là Nguyễn
Ngọc Như Ý, sinh ngày 26/02/2014, hiện đang sống cùng chị Y. Khi ly hôn, chị
xin nuôi con, chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung là có căn cứ
phù hợp với điều 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình nên được HĐXX chấp nhận.
[3] Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét .
[4] Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng), nguyên
đơn chị Y phải nộp theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự,
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa
án.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia
đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Y đối với
anh Nguyễn Minh T.
2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị Y được quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục con chung là Nguyễn Ngọc Như Ý, sinh ngày 26/02/2014. Ghi nhận sự tự
nguyện của chị Y không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
Anh Nguyễn Minh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được
cản trở. Trường hợp anh T lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh
hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị Y có
quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con. Vì lợi ích của con, hai bên
có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn chị Y phải nộp 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng
(ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0004074 ngày 05/02/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện B. Chị Y đã nộp xong án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Báo cho nguyên đơn, bị đơn biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
tròn, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu
Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bến Tre;
- VKSND huyện B;
- Chị cụcTHADS huyện B;
- UBND xã A;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Đặng Mộng Tuyền
Tải về
Bản án số 74B/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 74B/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm