Bản án số 73/2025/HNGĐ-ST ngày 20/02/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 73/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 73/2025/HNGĐ-ST ngày 20/02/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 73/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: anh Phạm Xuân Đ và Nguyễn thị A
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 73/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 20/02/2025.
“V/v Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Minh Tân
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Đức Hạnh
Ông Phạm Công Định
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàn - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa:
Bà Bùi Thị Hậu - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương xét
xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 665/2024/TLST-
HNGĐ ngày 06 tháng 12 năm 2024, về việc Ly hôn”, theo Quyết định đưa v
án ra t xử số 59/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 02 năm 2025 giữa các
đương sự:
1.Nguyên đơn: Anh Phạm Xuân Đ, sinh năm 1984.
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Khu dân T, phường S, thành phố C, tỉnh
Hải Dương. i trú hiện nay: Cộng hòa S. Vắng mặt đề nghị xét xử vắng
mặt.
Người đại diện theo ủy quyền giao nhận văn bản tố tụng: Anh Đặng Thái
L, sinh năm 1985; Địa chỉ: KDC T, phường S, thành phố C, tỉnh Hải Dương.
2.Bị đơn: Ch Nguyễn Thị A, sinh năm 1977.
Địa chỉ: Khu D, phường N, thành phố H, tỉnh Hải Dương. Vắng mặt và đề
nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, anh Phạm Xuân Đ, trình bày:
2
Về quan hệ hôn nhân: Anh chị Nguyễn Thị A được tự do tìm hiểu, tự
nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường S, thành phố C, tỉnh Hải
Dương vào ngày 24/9/2010. Sau khi kết hôn, anh chị A chỉ chung sống cùng
nhau một thời gian ngắn thì anh đi lao động tại Cộng Hòa S. Thời gian đầu vợ
chồng còn thường xuyên liên lạc với nhau nhưng sau đó do xa cách lâu ngày,
anh cũng không điều kiện để đón chị A sang C Séc sinh sống nên vợ chồng
thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi nhau. Mặt khác thời gian chung sống và tìm
hiểu giữa anh và chị A rất ngắn, nên chưa hiểu rõ về tính cách của nhau dẫn đến
sau khi kết hôn vợ chồng anh chị xảy ra nhiều bất đồng, khác nhau về quan điểm
sống. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân
không đạt được, nên đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị A.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Anh và chị Nguyễn Thị A không
có nên không đề nghị Tòa án giải quyết.
Tại biên bản ghi lời khai của chị Nguyễn Thị A thể hiện: Chị và anh Đ phát
sinh mâu thuẫn từ thời điểm anh Đ đi lao động nước ngoài, mỗi người một nơi
nên không chia sẻ được với nhau về cuộc sống, tình cảm. Nay anh Đ đơn xin
ly hôn, chị A xác định tình cảm vợ chồng không còn đồng ý ly hôn. Về con
chung, tài sản chung chị anh Đ không nên không đề nghị Tòa án giải
quyết.
Tại phiên tòa: Nguyên đơn, bị đơn đơn xin vắng mặt giữ nguyên
quan điểm.
Đại diện Viện sát nhân dân tỉnh H phát biểu quan điểm: Về việc tuân theo
pháp luật: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử các đương sự thực hiện
đúng, đầy đủ quy định của Bluật Tố tụng dân sự. Về quan điểm giải quyết vụ
án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân Gia
đình: Xử cho anh Phạm Xuân Đ được ly hôn chị Nguyễn Thị A; Về con chung,
tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không phải giải
quyết; Về án phí: Anh Đ phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Anh Phạm Xuân Đ đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân
dân tỉnh Hải Dương giải quyết việc ly hôn giữa anh với chị Nguyễn Thị Anh .
Anh Đ hiện đang sinh sống lao động tại Cộng Hòa S. Theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hải
Dương. Anh Đ chị A có đơn đề nghị xét xử vắng mt. Hội đồng t xử căn
3
cứ khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sxét xử vắng mặt anh Đ,
chị A.
[2]. Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Phạm Xuân Đ chị Nguyễn Thị A được
tự do tìm hiểu, tự nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường S, thành
phố C, tỉnh Hải Dương vào ngày 24/9/2010. Sau khi kết hôn, anh Đ và chị A chỉ
chung sống cùng nhau một thời gian ngắn thì anh Đ đi lao động tại Cộng Hòa S.
Thời gian đầu vợ chồng còn thường xuyên liên lạc với nhau nhưng sau đó do xa
cách lâu ngày, anh cũng không điều kiện để đón chị A sang C Séc sinh sống
nên vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi nhau. Mặt khác thời gian
chung sống tìm hiểu giữa anh và chị A rất ngắn nên chưa hiểu tính cách
của nhau dẫn đến sau khi kết hôn vợ chồng anh chị xảy ra nhiều bất đồng, khác
nhau về quan điểm sống. Anh Đ và chị A đều xác định tình cảm vợ chồng không
còn nên nhất trí ly hôn. XX xét thấy tình cảm vchồng giữa anh Đ chị A
không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần giải quyết cho anh Đ
được ly hôn chị A là phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.
[2.2]. Về quan hệ con chung, tài sản chung, nợ chung: Anh Đ chị A
không nên không đề nghị giải quyết, do vậy HĐXX không xem xét giải
quyết.
[3]. Về án phí: Anh Đ nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình; khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1
khoản 3 Điều 228, Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản sử dụng án p
và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Phạm Xuân Đ được ly hôn với chị
Nguyễn Thị Anh .
2. Về án phí: Anh Phạm Xuân Đ phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí hôn nhân gia đình thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng) tạm ứng án pđã nộp tại Cục Thi hành án dân stỉnh Hải
Dương, theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005396 ngày
06/12/2024.
3. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị A quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày, anh Phạm Xuân Đ quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
4
30 ngày. Thời gian kháng cáo kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND phường Sao Đỏ, TP Chí
Linh (để ghi vào sổ hộ tịch);
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(ĐÃ KÝ)
NGUYỄN MINH TÂN
Tải về
Bản án số 73/2025/HNGĐ-ST Bản án số 73/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 73/2025/HNGĐ-ST Bản án số 73/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất