Bản án số 72/2024/HNGĐ-ST ngày 17/12/2024 của TAND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 72/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 72/2024/HNGĐ-ST ngày 17/12/2024 của TAND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Yên (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 72/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 72/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 17-12-2024
V/v: Ly hôn tranh chấp về nuôi con”
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Thân Văn Hiếu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Kiểm
2. Ông Nguyễn Quốc Sửu
- Thư phiên tòa: Ông Ngô Văn Quang- Thư Tòa án nhân dân huyện
T.
- Đại diện Viện kim sát nhân n huyện T tham gia phiên tòa: Ông
Đăng Chương- Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án huyện T, tỉnh Bắc Giang xét
xử thẩm ng khai
vụ án thụ số 275/2024/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 10
năm 2024 v việc Ly hôn tranh chấp về nuôi con”, theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 237/2024/XXST-HNGĐ, ngày 14/11/2024, quyết định hoãn
phiên tòa số 174/2024/QĐST-HNGĐ ngày 29/11/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ChNguyễn Thị M, sinh năm 1996; nơi thường trú: Tổ dân
phố TH, thị trấn NN huyện T, tỉnh Bắc Giang (vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Khúc Văn N, sinh năm 1990; nơi thường trú: Tổ dân phố TH,
thị trấn NN huyện T, tỉnh Bắc Giang (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện xin ly hôn các lời khai tại Toà án, nguyên đơn
chị Nguyễn Thị M trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: chị đăng kết hôn với anh Khúc Văn N vào ngày
04/8/2015, tại Ủy ban nhân dân (viết tắt UBND) thị trấn NN. Trước khi kết
hôn vợ chồng chị được tự do tìm hiểu, việc kết hôn tự nguyện. Sau ngày
cưới vợ chồng về chung sống cùng nhau ngay tại gia đình nhà anh N, ban đầu vợ
chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc. Trong quá trình vợ chồng chung sống
đã xảy ra mâu thuẫn tnăm 2020, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan
điểm sống lối sống chung dẫn đến vợ chồng hay xảy ra cãi vã, sát với
nhau, có lúc anh N còn đánh chị. cuộc sống không thể hòa hợp được nên vào
2
tháng 6/2024 chị đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ N, huyện T , từ đó đến nay chị
không quay về chung sống cùng anh N na. Nay chxin ly hôn anh Khúc Văn
N.
Về con chung: chị anh N 03 con chung tên Khúc Như Q, sinh ngày
01/01/2016, Khúc Trung Q1, sinh ngày 11/3/2018 Khúc Ngọc Bảo H, sinh
ngày 28/8/2019. Hiện nay cháu Quỳnh đang chung sốngng anh N và cu Qn
cháu n đang chung sống ng với chị. Sau khi ly n ch mong muốn được
trực tiếp ni dưỡng cháu Quân cháu Hân, đề nghị giao cho anh N trực tiếp ni
ỡng cháu Quỳnh. Về cấp ỡng nuôi con chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
* Tòa án đã giao thông báo thụ ván các văn bản tố tụng khác cho
anh Khúc Văn N nhưng anh N không ý kiến không đến Tòa án để làm
việc. Tại phiên tòa hôm nay, anh N vắng mặt không có lý do.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T phát biểu:
Về việc tuân thủ pháp luật tố tụng: trong quá trình giải quyết ván Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký kể tkhi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn đã chấp
hành đúng quy định của pháp luật; bị đơn không chấp hành đúng quy định về
nghĩa vụ có mặt tại tòa theo quy định.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng vào khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147,
Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 56, 81, 82, 83
của Luật n nhân Gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vquan hệ n nhân: Chị Nguyn Thị M được ly hôn anh Khúc n N.
V con chung: Giao cho ch Nguyn Th M trc tiếp nuôi con chung Khúc
Trung Q1, sinh ngày 11/3/2018 và Khúc Ngọc Bo H, sinh ngày 28/8/2019; giao
cho anh Khúc Văn N trc tiếp nuôi dưỡng con chung Khúc Như Q, sinh ngày
01/01/2016.
V án phí: Nguyên đơn phi chu án p theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu hồ thẩm tra chứng cứ tại phiên toà, Hội đồng xét
xử xét thấy:
[1] Về sự vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn: Nguyên đơn xin xét xử vắng
mặt, bị đơn vắng mặt lần thứ 02 không do. Căn cứ vào Điều 227, Điều
228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử vắng mặt cả nguyên
đơn và bị đơn.
3
[2] Về xác định quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên
đơn xin ly hôn giải quyết về nuôi con chung. Bđơn anh Khúc Văn N hiện
ttại thị trấn NN huyn T, tỉnh Bắc Giang. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét
xử xác định quan hệ pháp luật là Ly hôn tranh chấp về nuôi con”; thẩm
quyền giải quyết vụ án là của Tòa án nhân dân huyện T.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Xét yêu cầu xin ly hôn: Chị Nguyễn Thị M anh Khúc Văn N đăng ký kết
hôn ngày 04/8/2015 tại UBND thị trấn NN huyện T, tỉnh Bắc Giang, trên sở
tự nguyện, đảm bảo mọi điều kiện kết hôn theo luật định. vậy đây quan hệ
hôn nhân hợp pháp.
Lời khai của chị M về tình trạng hôn nhân, về việc vợ chồng không sống
chung cùng nhau từ tháng 6/2024 đến nay hoàn toàn phù hợp với kết quả xác
minh tại địa phương. Bị đơn anh Khúc Văn N không đến Tòa án làm việc,
không gửi ý kiến của mình đối với yêu cầu xin ly hôn của chị M. Căn cứ khoản
4 Điều 91 Bộ luật Ttụng dân sự, Tòa án giải quyết vụ việc theo những chứng
cứ đã thu thập được trong hồ vụ án. Do đó căn cứ đxác định vợ chồng
chị M, anh N không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của vợ chồng là phải
yêu thương, tôn trọng chung sống cùng nhau theo quy định tại Điều 19 Luật
Hôn nhân Gia đình. Hội đồng xét xử thấy rằng quan hệ hôn nhân giữa chị M,
anh N đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Yêu cầu của chị Nguyễn Thị M xin được ly hôn với anh Khúc
Văn N là phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình, nên cần được chấp
nhận.
Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc nuôi con: Xét tình trạng nuôi con hiện
tại, điều kiện nuôi con và nguyện vọng của con trên 07 tuổi cháu Khúc Như
Q. Hội đồng xét xử thấy rằng yêu cầu của chị M về việc xin được tiếp tục nuôi
ỡng 02 con chung là Khúc Trung Q1, sinh ngày 11/3/2018 và Khúc Ngọc Bảo
H, sinh ngày 28/8/2019, giao cho anh Khúc Văn N tiếp tục nuôi con chung
Khúc NQ phù hợp với Điều 91 Luật n nhân Gia đình, nên cần đưc
chấp nhận.
Chị M không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét giải
quyết.
[4] Về án phí, quyền kháng cáo: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định
tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo
khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271, Điều 273
Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 B
luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn
nhân Gia đình; điểm đ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/NQ- UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
1. Vquan hn nn: Chị Nguyn Thị M đưc ly hôn anh Kc Văn N.
2. V con chung: Giao cho ch Nguyn Th M trc tiếp nuôi con chung
Khúc Trung Q1, sinh ngày 11/3/2018 Khúc Ngọc Bo H, sinh ngày
28/8/2019; giao cho anh Khúc Văn N trc tiếp nuôi dưỡng con chung Khúc
Như Q, sinh ngày 01/01/2016.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung, không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị M phải chịu 300.000đồng án phí dân s
thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai
thu s0007043 ngày 02/10/2024 tại Chi Cục Thi hành án dân shuyện T. Xác
nhận chị Nguyễn Thị M đã nộp đủ án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bị đơn quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND huyện T;
- Chi Cục THADS huyện T;
- UBND thị trấn NN;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Thân Văn Hiếu
Tải về
Bản án số 72/2024/HNGĐ-ST Bản án số 72/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 72/2024/HNGĐ-ST Bản án số 72/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất