Bản án số 72/2024/HNGĐ-ST ngày 08/08/2024 của TAND Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 72/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 72/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 72/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 72/2024/HNGĐ-ST ngày 08/08/2024 của TAND Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Cái Răng (TAND TP. Cần Thơ) |
Số hiệu: | 72/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | CHẤP NHẬN YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN CR Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ CT
Bản án số: 72/2024/HNST.
Ngày: 08/8/2024.
V/v: “Tranh chấp ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CR, THÀNH PHỐ CT
Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Kim Xuân.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thị Tuyết Mai.
Ông Nguyễn Văn Sang.
Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoài Anh – Thư ký Tòa án nhân dân
quận CR, thành phố CT.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận CR, thành phố CT: Bà Võ Thị
Nhu – kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận CR, thành phố
CT xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 86/2024/TLST- HNGĐ, ngày 21
tháng 5 năm 2024 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
209/2024/QĐXX-ST, ngày 26 tháng 6 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
156/2024/QĐST-HN ngày ngày 18 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Dương Thị Ngọc H, sinh năm: 1993.
Địa chỉ: Ấp Thới H, xã Đông H, huyện Cờ Đ thành phố CT.
Địa chỉ liên hệ: 474, khu vực Thạnh H, phường PT, quận CR, thành phố CT.
(Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt).
Bị đơn: Ông Mã Thanh V, sinh năm: 1994.
Địa chỉ: Số 474, khu vực Thạnh H, phường PT, quận CR, thành phố CT.
(Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện ngày 01/03/2024 và quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn bà Dương Thị Ngọc H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Mã Thanh V quen biết nhau là do tình cờ,
tìm hiểu được khoảng 09 tháng thì tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND
phường HP, quận CR, thành phố CT và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số
137/2017, ngày 22/12/2017. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc được khoảng 01
tháng thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm nên vợ
chồng thường xuyên tranh cãi dẫn đến tình cảm vợ chồng cũng ngày càng phai
2
nhạt, ông V còn có bạo vi bạo lực gia đình nên tôi không thể tiếp tục chung sống
với ông Việt được nữa vì hiện tại tình cảm vợ chồng đã không còn. Do mâu thuẫn
vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài vì mục đích
hôn nhân không đạt được nên nguyên đơn xin được ly hôn với bị đơn ông Mã
Thanh V.
- Về con chung: Có 02 con chung là Mã Khánh N (nữ), sinh ngày 01/3/2017
và Mã Khánh A (nữ), sinh ngày 03/6/2019. Nguyên đơn xin được nuôi 02 con
chung và không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn ông Mã Thanh V mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần
nhưng vẫn không đến Tòa án để trình bày và cũng không có bất kỳ văn bản ý kiến
nào gửi cho Tòa án xem xét.
Do Tòa án không tiến hành hòa giải được nên tiến hành việc công khai
chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa:
* Nguyên đơn có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt và không có văn bản thay
đổi ý kiến nên căn cứ khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015 để tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.
* Bị đơn tiếp tục vắng mặt không lý do nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227
và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
* Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Việc thụ lý vụ án
của tòa án là đúng thẩm quyền, về tư cách tham gia tố tụng, việc hòa giải, việc xét
xử vắng mặt đương sự và tại phiên tòa Hội đồng xét xử, đương sự thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình theo đúng trình tự luật định. Về nội dung vụ án thì nhận thấy
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra lại tại
phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xét về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành đầy đủ các
thủ tục theo quy định tại các Điều 171, 172, 173, 174 và Điều 179 của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 nhưng bị đơn ông Mã Thanh Việt vẫn vắng mặt không lý do
nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 để tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Xét về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn và bị đơn chung sống với nhau có
đăng ký kết hôn nên được xem là hôn nhân hợp pháp. Nay nguyên đơn có yêu cầu
ly hôn với bị đơn thì đây là loại tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận CR, thành phố CT theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015.
3
[3] Xét về quan hệ hôn nhân: Giữa nguyên đơn và bị đơn tự nguyện chung
sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại UBND phường HP, quận CR, thành phố CT
và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 137/2017, ngày 22/12/2017 nên được xem
là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống vợ chồng đã phát sinh nhiều
mâu thuẫn dẫn đến tình cảm vợ chồng đã không còn. Đồng thời, Tòa án đã tiến
hành đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng bị đơn vẫn không đến
và cũng không có gửi bất kỳ văn bản trình bày ý kiến của mình để được xem xét.
Điều đó cho thấy bị đơn không có thiện chí muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng để
được đoàn tụ lại. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài vì mục đích hôn nhân không đạt được nên nguyên đơn
yêu cầu ly hôn là có cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về con chung: Có 02 con chung là cháu Mã Khánh N (nữ), sinh ngày
01/3/2017 và cháu Mã Khánh A (nữ), sinh ngày 03/6/2019. Nguyên đơn xin được
tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng. Xét thấy,
nguyên đơn có đủ điều kiện để nuôi con và hiện cháu N và cháu A cũng đang
chung sống với bà H nên để không thay đổi môi trường sống và sinh hoạt thường
ngày của cháu N và cháu A nên việc giao con chung cho bà Dương Thị Ngọc H
được tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật. Dành quyền thăm
nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho ông Mã Thanh V theo quy định của pháp
luật, không ai được quyền cản trở. Vì lợi ích mọi mặt của con, các bên có quyền
xin thay đổi người nuôi con và mức cấp dưỡng theo quy định tại Điều 84 và Điều
116 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
[5] Về tài sản chung: Cả hai khai không có. Nếu sau này phát sinh tranh chấp
thì sẽ giải quyết thành vụ kiện khác khi đương sự có yêu cầu.
[6] Về nợ chung: Cả hai khai không có. Nếu sau này phát sinh tranh chấp thì
sẽ giải quyết thành vụ kiện khác khi đương sự có yêu cầu.
[7] Về án phí: Nguyên đơn bà Dương Thị Ngọc H phải chịu 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm, chuyển 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) tạm ứng án phí nguyên đơn đã nộp theo biên lai thu số 0003439 ngày
15/5/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận CR thành án phí. Không ai phải
nộp thêm.
[8] Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc đã thực
hiện thủ tục niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Các điều 28; 35; 39; 147; 227, 228; 266; 271; 272 và Điều 273 của Bộ luật
tố tụng dân sự.
- Các điều 51, điều 53, điều 56, 58, 81, 82, 83 Điều 84 và Điều 116 của Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội khóa 14 quy định về án phí, lệ phí tòa án.
4
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Dương Thị Ngọc H.
2. Về quan hệ hôn nhân: Bà Dương Thị Ngọc H được ly hôn với ông Mã
Thanh V.
3. Về con chung: Bà Dương Thị Ngọc H được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Mã
Khánh N (nữ), sinh ngày 01/3/2017 và cháu Mã Khánh A (nữ), sinh ngày
03/6/2019 đến khi cháu N và cháu A đủ 18 tuổi, không đặt vấn đề cấp dưỡng.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho ông Mã Thanh V theo
quy định của pháp luật, không ai được quyền cản trở.
4. Về tài sản chung: Cả hai khai không có. Nếu sau này phát sinh tranh chấp
thì giải quyết thành vụ kiện khác khi đương sự yêu cầu.
5. Về nợ chung: Cả hai khai không có. Nếu sau này phát sinh tranh chấp thì
sẽ giải quyết thành vụ kiện khác khi đương sự có yêu cầu.
6. Về án phí: Nguyên đơn bà Dương Thị Ngọc H phải chịu 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm, chuyển 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) tạm ứng án phí nguyên đơn đã nộp theo biên lai thu số 0003439 ngày
15/5/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận CR thành án phí. Không ai phải
nộp thêm.
7. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc đã thực
hiện thủ tục niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND. TP. CT.
- VKSND.Q.CR.
- Cơ quan Thi hành án.
- Người TGTT.
- Lưu HS – BA
Huỳnh Thị Kim Xuân
Tải về
Bản án số 72/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 72/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm