Bản án số 717/2025/DS-PT ngày 01/12/2025 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 717/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 717/2025/DS-PT ngày 01/12/2025 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 717/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/12/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngô Thị Ngọc D “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” Quách Thị Ngọc Q
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
——————
Bản án số: 717/2025/DS-PT
Ngày: 01-12-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Kim Nga
Các Thẩm phán: Bà Huỳnh Thị Hồng Vân
Ông Huỳnh Hữu Nghĩa
- Thư ký phiên tòa: Bà Trương Thị Tuyến Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Tây
Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh tham gia phiên tòa:
Đặng Thị Châu – Kiểm sát viên.
Trong các ngày 25 tháng 11 01 tháng 12 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân
dân tỉnh Tây Ninh xét xử phúc thẩm công khai, trực tuyến vụ án thụ lý số
559/2025/TLPT-DS ngày 10 tháng 10 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản”.
Do Bản án dân sự thẩm số 61/2025/DS-ST ngày 30 tháng 7 năm 2025 của
Tòa án nhân dân khu vực 10 - y Ninh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 559/2025/QĐ-PT ngày 29
tháng 10 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Ngô Thị Ngọc D, sinh năm 1987.
Địa ch: Tổ A, khu phố D, xã T, tỉnh Tây Ninh.
- Bị đơn:
1. Bà Quách Thị Ngọc Q, sinh năm 1981.
2. Ông Bùi Thành N, sinh năm 1979.
Cng địa ch: số nhà A, khu phố H, phường T, tỉnh Tây Ninh.
- Người kháng cáo: bị đơn bà Quách Thị Ngọc Q.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 14 tháng 3 năm 2025 quá trình giải quyết vụ án
tại Tòa án cấp thẩm, nguyên Ngô Thị Ngọc D cũng như người đại diện hợp
pháp của nguyên đơn ông Nguyễn Văn N1 trình bày:
2
Vào ngày 20 tháng 11 năm 2023, bà Ngô Thị Ngọc D cho Quách Thị
Ngọc Q ông Bùi Thành N vay số tiền 600.000.000 đồng, thời hạn cho vay 30
ngày, không thỏa thuận lãi. Khi vay Q, ông N có ký giấy nhận nợ giao cho bà D
giữ. Từ ngày vay cho đến nay, Q ông N chưa trả được khoản tiền nợ gốc và lãi
nào cho D. Do đó, D khởi kiện yêu cầu Q liên đới cng ông N trả số tiền
nợ gốc là 600.000.000 đồng và tiền lãi theo quy định của pháp luật kể từ ngày vay.
Bị đơn ông Bùi Thành N, bà Quách Thị Ngọc Q trình bày:
Ông N Q giấy vay số tiền 600.000.000 đồng vào ngày 20/11/2023
cho bà D, tuy nhiên ông bà không nhận tiền của D nhận tiền chuyển khoản
của một người em của bà D tên K. Sau khi giấy vay tiền thì ông thế
chấp cho ông K một xe ôhiệu Toyota Corolla Altis, biển số 70A-269.56. Sau đó
do không trả được nợ nên ông N Q đã lập thủ tục chuyển nhượng chiếc xe nêu
trên cho ông K đtrừ số nợ 600.000.000 đồng vợ chồng ông đã vay của
D. Do đó, số tiền 600.000.000đng đã vay theo giấy nợ ngày 20/11/2023 đã được
trừ xong nợ gốc lãi với D, không còn nợ nữa, vậy trước yêu cầu khởi kiện
của bà D thì ông N bà Q không đồng ý trả nợ gốc và lãi.
Vụ án được Toà án cấp thẩm tiến hành kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ, lập biên bản không tiến hành hòa giải được và đưa vụ án ra xét
xử.
Tại Bản án dân sự thẩm số 61/2025/DS-ST ngày 30/7/2025 của Tòa án
nhân dân khu vực 10 - Tây Ninh đã căn cứ vào Điều 463, 466, 468, 470 của Bộ
luật Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca bà Ngô Thị Ngọc D đối với bà Quách Thị
Ngọc Q, ông Bùi Thành N về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Buộc bà Quách Thị Ngọc Q, ông Bùi Thành N có nghĩa vụ trả cho bà Ngô Thị
Ngọc D số tiền nợ gốc 600.000.000 đồng nợ lãi 96.280.000 đồng, tổng
cộng 696.280.000 đồng (sáu trăm chín mươi sáu triệu hai trăm tám mươi nghìn
đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong tất
cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ lut Dân sự.
2. Ván phí thẩm dân sự: Quách Thị Ngọc Q, ông Bùi Thành N phải
chịu 15.923.000 đồng (Mười lăm triệu chín trăm hai mươi ba nghìn đồng).
Ngô Thị Ngọc D được nhận lại 15.200.000 đồng (Mười lăm triệu hai trăm
nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí D đã nộp theo biên lai thu số 0004295 ngày
04/4/2025 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên về quyền nghĩa vụ thi hành án, quyền
kháng cáo của các đương sự.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 14/8/2025, bị đơn Quách Thị Ngọc Q làm
đơn kháng cáo, không đồng ý với quyết định của bản án thẩm, đề nghị Tòa án
3
cấp phúc thẩm hủy bản án thẩm giao hồ về Tòa án cấp thẩm giải quyết lại
vụ án, triệu tập thêm người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan và người làm chứng.
Tại phiên tòa phúc thẩm, các đương sự không thoả thuận được với nhau,
nguyên đơn Ngô Thị Ngọc D không rút đơn khởi kiện, không đồng ý với yêu
cầu kháng cáo của bị đơn, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án
thẩm, trình bày cho rằng, số tiền D cho ông N Q vay không liên quan đến
số tiền của em ông Ngô Hoàng K cho ông N vay, ngoài khoản vay này thì
còn cho ông N vay số tiền 200.000.000đồng nhưng không lập giấy tờ biên nhận và
ông N đã thanh toán xong cho D không còn nợ. Các khoản vay ông N trình bày
cho rằng đã thanh toán xong vào năm 2023 nhưng đến ngày 06/9/2024 còn
chốt số nợ 600.000.000đồng với ông N, hiện còn thể hiện tin nhắn Zalo. Ông N
còn vay của ông Kim em ruột của D, thế chấp xe ô và ông N đã giao xe ô
cho ông Kim Đ cấn trừ số nnhưng chưa lập xong thủ tục, không liên quan
đến số nợ 600.000.000đồng đang khởi kiện. đã nhận của ông N số tiền
53.000.000đồng cho khoản vay khác, trong đó gồm chuyển khoản 20.000.000
đồng ngày 04/12/2023, 10.000.000 đồng ngày 20/01/2024, 10.000.000 đồng ngày
08/02/2024, 5.000.000 đồng ngày 26/02/2024 trả trực tiếp bằng tiền mặt
8.000.000 đồng, tuy nhiên không chứng minh được khoản vay không lập văn
bản vay nên D đồng ý trừ khoản tiền đã nhận vào số tiền lãi ông N bà Q phải
thanh toán.
Bị đơn bà Quách Thị Ngọc Q không rút đơn kháng cáo không đồng ý với yêu
cầu khởi kiện của bà D, giữ nguyên trình bày như tại Tòa án cấp sơ thẩm.
Bị đơn ông Bùi Thành N không đồng ý hoàn trả cho D số tiền
600.000.000đồng, trình bày cho rằng, ông N mặc d nhận số tiền vào biên nhận
số tiền 600.000.000đồng nhưng thực tế không nhận tiền, chỉ nhận của ông Ngô
Hoàng K em ruột của D số tiền 600.000.000đồng bằng hình thức chuyển
khoản đã trả bằng hình thức mua xe ô tô. Ông N đã thanh toán cho D hơn
200.000.000đồng tiền lãi và yêu cầu điều tiết lãi suất đã trả, mức lãi suất thỏa thuận
3.000đồng/1triệu đồng/ngày. D dấu hiệu lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản. Tòa án cấp thẩm đã bỏ t người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
ông K. Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án thẩm, giao hồ cho quan
Cảnh sát điều tra xem xét có dấu hiệu hình sự hay không.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh phát biểu ý kiến của
Viện kiểm sát vviệc chấp hành pháp luật trong giai đoạn xét xử phúc thẩm cho
rằng: Toà án cấp phúc thẩm các đương sự chấp hành đúng quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự, kháng cáo của bị đơn Quách Thị Ngọc Q trong thời hạn luật
định, hợp lệ nên được xem xét theo trình tự phúc thẩm.
Xét yêu cầu kháng cáo của bị đơn bà Quách Thị Ngọc Q thấy rằng;
Ngô Thị Ngọc D khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông Bùi Thành N, Quách
Thị Ngọc Q trả số tiền vay 600.000.000 đồng cung cấp giấy vay tiền ngày
20/11/2023. Ông N, Q thừa nhận giấy vay tiền ngày 20/11/2023 cho
rằng không nhận tiền vay từ bà D mà nhận tiền từ việc chuyển khoản của ông K (là
em D). Khi nhận tiền đã thế chấp xe ô 70A-269.56 cho ông K. Sau đó, do
không tiền trả nợ đã chuyển nhượng xe ôtô này cho ông K để trừ số tiền
4
600.000.000 đồng vay nhưng ông N, Q không cung cấp được chứng cứ chứng
minh số tiền 600.000.000 đồng nhận chuyển khoản từ ông K và 600.000.000 đồng
ký giấy vay của bà D ngày 20/11/2023 là một.
Mặt khác, qua trình bày của ông K, đây hai khoản tiền khác nhau, không
liên quan. Ngày 20/11/2023, ông N, Q cng vay tiền của ông K, D tại tin
nhắn Zalo ngày 6/9/2024, 11/9/2024, tin nhắn trao đổi giữa ông N D thể hiện
ông N còn nợ D số tiền 600.000.000 đồng, ông N không thanh toán, D nói
chuyển hồ sơ qua tòa. Do đó cấp thẩm đã căn cứ vào giấy vay tiền ngày
20/11/2023 đã buộc ông N, Q nghĩa v trả cho bà D tiền gốc, lãi số tiền
696.280.000 đồng căn cứ theo quy định tại Điều 463, 468 Bộ luật Dân sự.
Tuy nhiên, tại phiên tòa D thừa nhận đã nhận từ ông N số tiền 53.000.000 đồng,
đồng ý trừ vào số tiền lãi buộc trả tự nguyện nên đề nghị Hội đồng xét xử ghi
nhận sự tự nguyện này.
Bản án tuyên buộc ông N, bà Q trả cho D số tiền 696.280.000 đồng nhưng
chỉ buộc án phí số tiền 15.923.000 đồng chưa đúng danh mục án phí kèm theo
Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH.
Bà Q kháng cáo toàn bộ Bản án thẩm, đề nghị hủy bản án do không đưa
người liên quan ông Ngô Hoàng K vào tham gia tố tụng, Tòa án cấp phúc thẩm
đã khắc phục nên không cần thiết hủy Bản án. Tại phiên tòa D đồng ý khấu trừ
số tiền 53.000.000 đồng vào tiền lãi là có lợi cho ông N, bà Q nên kháng cáo của bà
Q có cơ sở chấp nhận một phần.
Ngoài ra, cấp thẩm còn sai sót: biên bản nghị án bắt đầu lúc 16 giờ 30, kết
thúc 16 giờ 45, trong khi đó biên bản phiên tòa kết thúc lúc 16 giờ 30. Tại phiên tòa
Kiểm sát viên tham gia bà Dương Thị Tiểu P nhưng biên bản phiên tòa thể hiện
Nguyễn Ngọc N2 tham gia là vi phạm cần khắc phục.
Từ những phân tích trên, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần kháng
cáo của Quách Thị Ngọc Q. Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự,
sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 61/2025/DS-ST ngày 30/7/2025 của Tòa án nhân dân
Khu vực 10 – Tây Ninh, về tiền lãi và án phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Kháng cáo của bị đơn Quách ThNgọc Q làm đúng theo quy định tại
Điều 272 được gửi đến Tòa án trong thời hạn quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự nên được chấp nhận để xem xét theo trình tự phúc thẩm.
[2] Nguyên đơn Ngô Thị Ngọc D khởi kiện yêu cầu ông Bùi Thành N
Quách Thị Ngọc Q liên đới trả số tiền vay 600.000.000đồng theo giấy tay vay
tiền ngày 20/11/2023 cng tiền lãi theo quy định của pháp luật. Toà án cấp sơ thẩm
đã chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngô ThNgọc D, nên
Quách Thị Ngọc Q làm đơn kháng cáo.
[3] Xét yêu cầu kháng cáo của bà Quách Thị Ngọc Q không đồng ý thanh toán
tiền cho bà Ngô Thị Ngọc D thấy rằng:
[3.1] Căn cứ vào giấy tay vay tiền ngày 20/11/2023 thì Quách Thị Ngọc Q
và ông Bùi Thanh N3 ký tên vay số tiền 600.000.000đồng của bà Ngô Thị Ngọc
5
D, ông N3 trình bày cho rằng, ông N3 và bà Q có ký tên vào giấy tay nhưng thực tế
không nhận tiền từ bà D chỉ nhận tiền từ ông Ngô Hoàng K, em ruột của
D. Trình bày này của ông Nhân từ giai đoạn xét xử thẩm, Tòa án cấp thẩm
không đưa ông K vào tham gia vụ án với cách người quyền lợi nghĩa vụ
liên quan để tiến hành đối chất giữa các bên, xác định xem số tiền 600.000.000đồng
có phải của ông K hay không, là có thiếu sót, lẽ ra phải hủy bản án sơ thẩm giao hồ
vụ án về Tòa án cấp thẩm để đưa ông K vào tham gia vụ án. Tuy nhiên, tại
giai đoạn xét xử phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm đã ngừng phiên tòa, triệu tập
ông K và thu thập thêm chứng cứ nên không cần phải hủy án bản án sơ thẩm.
[3.2] Đối chiếu giấy tay vay tiền giữa bà D và ông N3Q với sao kê chuyển
khoản số tiền 600.000.000đồng được ông Kim C cho bà Q thấy rằng: trong giấy tay
vay tiền ngày 20/11/2023 thì D cho ông N3 và Q vay số tiền
600.000.000đồng không phải ông K cho vay, trong giấy tay Q cam kết trả nợ
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày 20/11/2023, vậy không thể cho rằng Q
ông N3 không nhận tiền. Trong sao chuyển số tiền 600.000.000đồng từ ông K
sang Q thì số tiền chuyển khoản với nội dung Tt tiền mua xekhông phải
nhận tiền từ khoản vay của bà D. Ông N3 và bà Q không chứng minh được 2 khoản
vay trong giấy tay vay tiền ngày 20/11/2023 và trong chuyển khoản cng ngày giữa
ông K Q này một. Ông N3 và Q cho rằng đã trả khoản vay của D
bằng hình thức chuyển nhượng xe ô nhãn hiệu TOYOTA biển số 70A -269.56
theo hợp đồng mua bán xe vào ngày 11/01/2024, được chứng nhận của Văn phòng
C1. Tuy nhiên đến ngày 06/9/2024, ông N3 còn nhắn tin cho D và bà D còn xác
nhận số nợ 600.000.000đồng. vậy Tòa án cấp thẩm buộc ông N3 bà Q thanh
toán cho bà D số tiền 600.000.000đồng là có căn cứ.
[3.3] Về tiền lãi: bà D ông N3 Q trình bày không thống nhất về số tiền
lãi vay, D cho rằng việc cho vay không tính lãi nên yêu cầu Tòa án cấp thẩm
tính lãi theo quy định của pháp luật kể từ ngày vi phạm hợp đồng. Ông N3 bà Q
trình bày cho rằng bà D cho vay tiền lãi, vượt quá mức lãi suất quy định và
trả lãi hơn 200.000.000đồng, nhưng không cung cấp chứng cứ chứng minh nên Hội
đồng xét xử không căn cứ điều tiết lãi suất theo yêu cầu của Q ông N3.
Tuy nhiên, qua các tin nhắn giữa ông N3 D thể hiện, D cho ông N3 vay
tiền lấy lãi. Qua sao kê tài khoản của D thấy rằng, số tiền ông N3 chuyển khoản
cho D 25.000.000đồng, không căn cứ cho thấy ông N3 trả cho D
200.000.000đồng, D thừa nhận, D nhận của ông N3 tổng cộng
53.000.000đồng bằng tiền mặt chuyển khoản đồng ý trừ số tiền này vào số
tiền lãi bà Q ông N3 phải trả theo mức lãi suất Tòa án cấp thẩm đã
tính căn cứ vào Điều 468 Bộ luật Dân sự n ghi nhận sự tự nguyện của D.
Chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn Quách Thị Ngọc Q, sửa một phần
bản án thẩm, trừ số tiền lãi đã trả 53.000.000đồng vào số tiền phải trả
96.280.000đồng, số tiền lãi ông N3 Q còn phải trả cho D
43.280.000đồng.
[4] Về án phí: ông N3 Q phải liên đới chịu án phí trên số tiền phải trả
cho bà D. Bà Q không phải chịu án phí phúc thẩm.
[5] Tại phiên tòa, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh đề
nghị Hội đồng xét xử chấp một phần kháng cáo của Q, sửa một phần bản án
6
thẩm. Ngoài ra kiến nghị sai sót của Tòa án cấp thẩm về việc tính án phí sai
sót khi lập Biên bản nghị án, sai sót trong Biên bản phiên tòa căn cứ, Tòa án
cấp sơ thẩm cần nghiêm túc rút kinh nghiệm trong công tác xét xử.
Vì các lẽ tn;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của bị đơn bà Quách Thị Ngọc Q.
Sửa một phần Bản án dân sự thẩm số 61/2025/DS-ST ngày 30/7/2025 của
Tòa án nhân dân khu vực 10- Tây Ninh.
Căn cứ vào Điều 26, 37, 39, 147, 148 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 được
sửa đổi, bổ sung năm 2025; Điều 463, 466, 468, 470 của Bộ luật Dân sự; Điều 26,
29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án
Tuyên xử:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca Ngô Thị Ngọc D về tranh chấp hợp
đồng vay tài sản đối với bà Quách Thị Ngọc Q, ông Bùi Thành N.
Buộc bà Quách Thị Ngọc Q, ông Bùi Thành N có nghĩa vụ liên đới thanh toán
cho bà Ngô Thị Ngọc D số tiền nợ gốc là 600.000.000 đồng tiền lãi là
43.280.000đồng, tổng cộng là 643.280.000đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong tất
cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ lut Dân sự.
2. Về án phí: Quách Thị Ngọc Q, ông Bùi Thành N phải liên đới chịu
29.731.000đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Quách Thị Ngọc Q không phải chịu án phí phúc thẩm. Hoàn trả cho Q
300.000đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số 0003202 ngày 19/8/2025 của
Thi hành án dân sự tỉnh Tây Ninh.
Ngô Thị Ngọc D không phải chịu án phí. Hoàn trả cho D 15.200.000
đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0004295 ngày 04/4/2025 của Chi
cục thi hành án dân sự thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh (nay Phòng Thi hành
án dân sự khu vực 10 Tây Ninh).
3. Về hướng dẫn thi hành án dân sự: Trong trường hợp bản án được thi hành
theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
7
Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Về hiệu lực của bản án: Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ktừ ngày
tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- TAND khu vực 10-Tây Ninh;
- Thi hành án dân sự tỉnh Tây Ninh;
- Phòng Thi hành án dân sự KV 10-TN;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN CH TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Kim Nga
Tải về
Bản án số 717/2025/DS-PT Bản án số 717/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 717/2025/DS-PT Bản án số 717/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất