Bản án số 70/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 70/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 70/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lạng Giang (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 70/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hương
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Trần Thị Thủy
2. Ông Chu Quốc Đạt
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Huấn - Thư ký Tòa
án nhân dân huyện Lạng Giang.
Đại diện viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Nguyễn Quỳnh Anh - Kiểm
sát viên Vin kiểm sát nhân dân huyện Lng Giang.
Trong ngày 30/9/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyn Lạng Giang, xét xử
thẩm ng khai vụ án dân sự thụ lý số 234/2024/TLST- HNGĐ ngày 25/7/2024
về việc tranh chấp “Ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 158A/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 22/8/2024 Quyết định hoãn phiên
tòa s37/2024/QĐST-HNGĐ ngày 12/9/2024 giữa:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Q, sinhm 1987 (có đơn xin xét xử vng
mặt);
- Bị đơn: Anh Ngô Xuân Biên, sinh năm 1977;
Cùng địa chỉ: TDP n Lập, thị trấn Vôi, huyn Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
(vắng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện những lời khai tiếp theo nguyên đơn chị Nguyễn Thị
Quý trình bày:
Chị kết hôn vi anh Ngô Xuân Biên ngày 16/11/2010, có đăngkết hôn tại
Uỷ ban nhân dân thị trấn Vôi, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Trước khi kết
hôn chị anh Biên được tự do m hiu trên sở tự nguyện. Anh chị được hai
bên gia đình tổ chức lễ cưới hỏi theo phong tục tập quán địa phương, cưới xong
vợ chồng về chung sống làm việc tại tổ n ph Sơn Lập, thị trấn Vôi, huyn Lng
Giang, tỉnh Bắc Giang
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẠNG GIANG
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 70/2024/HNGĐ-ST
Ngày 30/9/2024
V/v: “Tranh chấp ly hôn
và nuôi con chung
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Vợ chng hòa thun hạnh pc được mt thời gian t phát sinh mâu thun.
Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống,
thường xuyên i vã, anh Biên tng xuyên mắng chi rồi đánh đập vcon,
không làm ăn kinh tế, không chăm lo cho con cái, không quan m đến gia đình.
Mâu thuẫn trầm trọngvào khoảng tháng 5/2024 vchng xy ra xô xát dẫn đến
chị bỏ nhà đi chỗ khác sinh sống, không còn chung sống vi anh Biên nữa. Đến
nay chị và anh Biên đã sống ly thân, trong thời gian chị bỏ đi ở chỗ khác anh Biên
cũng không đến thăm nom con hay đón gọi vợ con về, vợ chồng chm dứt mọi
quan hệ v mặt tình cảm cũng như kinh tế, việc ca ai người đó làm, không quan
mđến nhau. Nay xác định tình cảm vợ chng không còn, chị đề nghị Tòa án
giải quyết cho chị ly hôn vi anh Biên.
- Về con chung: Chị anh Biên 02 con chung là Ngô Xuân Thùy, sinh
ngày 24/9/2011 Ngô Dim My, sinh ngày 06/02/2022, hiện nay cháu Thùy
đang ở cùng anh Biên còn cháu My thì đang chung sống vi chị; các con vẫn phát
triển bình thường về thể cht và tinh thần. Lyn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi
con chung Ngô Diễm My đồng ý để anh Biên trực tiếp nuôi con chung
Ngô Xuân Thùy. Về cấp dưỡng nuôi con chung chị không yêu cầu anh Biên cấp
dưỡng nuôi con. Hin nay chị đang làm công nhân ở gần nhà, công việc ổn định
thu nhập trung bình hàng tháng t 6 triu đồng đến 7 triệu đồng.
- Về tài sản chung, nợ chung: anh chị không vướng mắc nên chị không đề
nghị Tòa án giải quyết.
Tại biên bản ly lời khai ngày 08/8/2024, bị đơn anh Ngô Xuân Biên trình
bày:
Anh kết hôn với chị Nguyễn Thị Q ngày 16/11/2010, đăng ký kết hôn
tại Uỷ ban nhânn thị trấn Vôi, huyện Lng Giang, tỉnh Bắc Giang trên cơ sở tự
nguyện, tự do tìm hiu. Sau khi kết hôn chị Quý về chung sống vi anh ngay. Quá
trình chung sống, thi gian đầu vợ chng hạnh pc nhưng đến m 2018, m
2019 thì vợ chng phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng trong quan điểm
sống, thưng xuyên cãi vã, chị Quý đã bỏ nhà đi nơi khác ở vài ln được một thi
gian lại về. Tuy nhiên lần này vào khoảng tháng 5/2024 sau khi anh chị cãi nhau
xát chị Q bỏ đi từ đó đến nay anh chị không còn gặp gỡ nói chuyện,
liên hệ vi nhau nữa, thi thoảng chị Quý có về nhà thăm con trai xong li đi. Anh
chị Q đã chm dứt quan hvề tình cảm và kinh tế. Nay chị Q đề nghị ly
hôn t anh không đồng ý thấy tình cảm vchồng vẫn còn.
- Về con chung: anh chị 02 con chung Ngô Xuân Thùy, sinh ngày
24/9/2011 và Ngô Diễm My, sinh ngày 06/02/2022. Hiện các cháu phát trin bình
thường về thchất tinh thần. Cháu Thùy đang cùng với anh, cháu My đang
cùng chị Quý. Nếu ly hôn anh đề nghị giao cả 02 con chung cho anh trực tiếp
3
nuôi dưng và không yêu cầu chị Quý cấp dưỡng nuôi con chung. Hiện anh đang
làm công việc tdo là xây dựng ai có việc gọi đi làm thì anh đi làm, thu nhp bình
quân khoảng 450.000 đồng/01 ngày công.
- Về i sản chung nchung: Anh chị không vướng mắc gì nên anh không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản ghi lời khai của con chung Ngô Xuân Thùy trình bày:
Cháu con chung của m Nguyn Thị Quý bố Ngô Xuân Biên. Hiện
cháu vẫn khỏe mạnh, phát trin bình thường cả thể chất và tinh thn. Trường hợp
bố mẹ ly hôn thì cháu Ngô Xuân Thùy có nguyn vọng được ở cùng bố. Ngi ra
cháu không n ý kiến nào khác.
Tại biên bản xác minh với địa phương, Tòa án được cung cấp như sau:
Anh Ngô Xuân Biên có đăng ký kết hôn với chị Nguyễn Thị Q tạiy ban
nhân dân thị trấn Vôi ngày 16/11/2010 trên cơ sở tự nguyện tự do và có tìm hiu.
Sau khi kết hôn chị Quý về chung sống cùng với anh Biên, trong quá trình chung
sống anh Biên chị Q thi gian đầu vn hòa thun hạnh pc nhưng đến m
2012 anh chị thường xuyên cãi vã do bất đồng quan đim sống, anh Biên thưng
hay uống rưu không tập trung làm ăn để lo cho gia đình hay đánh chị Quý.
Đến khoảng năm 2018, 2019 thì mâu thuẫn trầm trọng chị Quý đã bỏ nđi nơi
khác nhiu ln sau do anh Biên gia đình khuyên bảo nên chị lại về chung
sống vi anh Biên. Nhưng đến khoảng tháng 5/2024 sau khi xảy ra cãi vã vi anh
Biên, anh Biên đã đánh chị Quý dẫn đến chị Q đã bỏ nhà đi từ đó cho đến nay
không về nhà ở nữa mà chỉ thi thoảng vthăm cháu Thùy. Nay chị Quý làm đơn
khởi kin xin ly hôn với anh Biên địa phương thấy anh Biên chị Qkhông có
khả năng đoàn t nên đề nghị giải quyết theo quy định ca pháp luật.
Về con chung: Anh Qchị Biên có 02 con chung là Ngô Xuân Thùy, sinh
ngày 24/9/2011 và Ngô Dim My, sinh ngày 06/02/2022. Hiện các cháu phát triển
bình thưng về thể chất và tinh thn. Cháu Thùy đang ở cùng vi anh Biên, cháu
My đang ở cùng chị Q.
Trong quá trình gii quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành mở phiên họp về kim
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải nhưng anh Biên đều
vắng mặt nên c đương s không thỏa thun được với nhau về việc giải quyết
toàn bộ vụ án.
Tại phiên tòa: Nguyên đơn vắng mặt đơn xin xét xử vắng mặt gi
nguyên yêu cầu khi kiện ca mình, bị đơn vắng mặt lần thhai không do.
Ý kiến của đại din Vin kim sát nhân n huyện Lạng Giang tham gia
phiên tòa:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng ca Thẩm phán, Thư Hội đồng xét
xử đều chấp hành đúng các quy định của Bộ lut tố tụng Dân sự. Về nguyên đơn
4
vắng mt đơn xin xét xử vắng mặt theo đúng quy định của pháp lut còn b đơn
vắng mặt lần thứ hai không do. Đề nghị Hội đồng xét x(HĐXX) áp dụng
Điều 51, Điu 56, Điều 81, Điều 83 Luật Hôn nhân Gia đình; Điều 28, Điều
35, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điu 228, Điều 238, Điều 271, khoản 1
Điều 273 Bộ luật tố tụng n sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326 ngày
30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, nộp tiền án p,
lệ p Tòa án. Xử:
Về quan h hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Quý được ly hôn anh Ngô Xuân
Biên.
Về con chung: Giao cho chị Nguyn Thị Quý trực tiếp nuôi con chung
Ngô Dim My, sinh ngày 06/02/2022. Giao cho anh Ngô Xuân Biên trực tiếp nuôi
con chung NXuân Thùy, sinh ngày 24/9/2011. Về cấp dưỡng nuôi con chung
do các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
Về án phí: Chị Q phải chịu tiền án phí theo quy định ca pháp luật.
Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng o theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1] Đơn khi kiện ca nguyên đơn cùng c tài liệu, chứng cứ đã giao nộp
tại Tòa án hoàn toàn hợp lệ, đảm bảo đúng theo quy định ca Bộ luật tố tụng
dân sự vhình thức và ni dung đơn khi kiện.
[2] Về thm quyền giải quyết: Đây là tranh chấp ly hôn và nuôi con chung,
bị đơn có nơi cư trú tại TDP Sơn Lập, Thị trấn Vôi, huyện Lng Giang, tỉnh Bắc
Giang nên vụ án thuộc thm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang theo quy định tại c Điu 28, 35, 39 của Bluật tố tụng
dân sự.
[3] Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, t và HĐXX đã giải quyết vụ án theo
đúng trình tự thủ tục ttụng n sự pháp luật đã quy định. Nguyên đơn đã thực
hin đúng quyền, nghĩa vụ của mình theo các Điu 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn chưa thực hin đúng quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định tại các Điều
70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, nguyên đơn vắng mặt có đơn xin
xét xử vng mt, bị đơn vắng mặt lần thứ hai không lý do; HĐXX căn cứ các
Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng n sự để xét xử vụ án vắng
mặt nguyên đơn, b đơn.
[4] Về nội dung
[4.1] Về quan hệ hôn nhân
5
Căn cứ lời khai ca các đương sự cùng i liệu chứng cứ trong hồ vụ
án xác định: chị Nguyễn Thị Quý anh Ngô Xuân Biên kết hôn ngày 16/11/2010,
có đăng ký kết hôn tại U ban nhân dân thị trấni, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc
Giang. Vchồng kết hôn trên sở tự nguyện, tự do tìm hiểu, p hợp với quy
định tại Điu 8, Điều 9 Lut Hôn nhân và Gia đình. Do đó quan hệ hôn nhân giữa
chị Quý, anh Biên là hợp pháp.
Về mâu thun vợ chồng: Chị Quý và anh Biên cùng xác nhận trong thi gian
chung sống thì vchồng mâu thun trầm trọng, nguyên nhân do vợ chồng bất
đồng quan điểm trong cuộc sống, sinh hoạt gia đình, làm ăn kinh tế, anh Biên
thường xuyên uống rượu say về y sự vô cmắng chửi vợ con thậm chí n đánh
đập gây thương tích cho chị Q; bỏ không quan m, không trách nhiệm
đến gia đình, v con; mặc gia đình hai bên đã hòa giải động viên nhiu ln
nhưng anh Biên không thay đổi dẫn đến vợ chồng không tìm được tiếng nói chung.
Đến nay hai người đã sống ly thân, chm dứt mọi quan hệ về mặt tình cảm cũng
như kinh tế, việc của ai người đó làm, không quan tâm đến nhau. Quá trình gii
quyết vụ án Tòa án đã giải thích, phân tích cho chị Quý tuy nhiên chị vẫn giữ
nguyên yêu cầu và cương quyết xin ly n anh Biên. HĐXX xét thy mâu thuẫn
giữa chị Quý anh Biên đã căng thẳng trầm trọng, mục đích của hôn nhân không
đạt được n cần giải quyết cho chị Q được ly hôn anh Biên như vậy phù
hợp với Điu 51; Điều 56 Lut Hôn nhân và Gia đình.
[4.2] Về con chung: Vợ chồng chị Q, anh Biên có 02 con chung N
Xuân Thùy, sinh ngày 24/9/2011 Ngô Diễm My, sinh ngày 06/02/2022. Hiện
các cháu phát trin bình tng về thể cht và tinh thn. Cháu Thùy đang ở cùng
với anh Biên, cháu My đang ở cùng chị Q. Nay ly hôn ch Q có yêu cu trc
tiếp nuôi dưỡng con chung Ngô Diễm My đồng ý để anh Biên trc tiếp nuôi
con chung là Ngô Xuân Thùy. n anh Biên có đề nghị khi ly hôn giao cả 02 con
chung cho anh trực tiếp nuôi dưỡng, HĐXX thy các đương s đều công vic
thu nhp th nuôi dưỡng con chung tuy nhiên do cháu My con i còn
nh i 36 tháng tui, ch Q có nguyn vng được trc tiếp chăm sóc con nên
cn giao cho ch Q trc tiếp nuôi con chung Ngô Dim My là phù hp vi quy
định ca pháp lut, p hp vi Điều 81, 83 Lut Hôn nhân và Gia đình.
Anh Biên cũng là người vic làm, có thu nhập đ để chăm sóc nuôi dưỡng
con chung, bn thân cháu Ngô Xuân Thùy cũng nguyện vọng được với anh
Biên n HĐXX thấy cn giao cho anh Biên trc tiếp chăm sóc nuôi ng con
chung cháu Ngô Xuân Thùy, vic này phù hp vi nguyn vng ca các
đương sự , phù hp vi quy đnh ca pháp lut.
V cp dưỡng nuôi con chung do ch Quý, anh Biên xác định vẫn đảm bo
việc chăm sóc, nuôi dưỡng con chung không yêu cu các n phi cp dưỡng nuôi
6
con chung nên HĐXX không đặt ra xem xét gii quyết. Sau khi ly hôn chị Q,
anh Biên quyền thăm nom con chung không ai được cản trở anh chị thực hiện
quyền này.
[4.3] Về tài sản chung; nghĩa vụ chung về tài sản: Các đương s không yêu
cầu giải quyết nên HĐXX không đặt ra xem xét.
[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí n s thẩm về ly hôn theo
quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng n s, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016.
[6] Về quyn kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định tại Điu 271, khoản 1 Điu 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c các Điu 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điu 83 của Luật
Hôn nhân và Gia đình; Các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điu
228, Điu 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hi quy định vmức
thu, nộp tin án p, lphí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hhôn nhân: Chị Nguyễn Thị Quý được ly hôn anh Ngô Xuân
Biên
2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Quý trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục con chung Ngô Dim My, sinh ngày 06/02/2022. Giao cho anh
Ngô Xuân Biên trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung Ngô Xuân
Thùy, sinh ngày 24/9/2011.
Sau khi ly hôn chị Nguyn Thị Q và anh Ngô Xuân Biên có quyn, nghĩa
vụ thăm nom, cm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở anh chị thực
hin quyền, nghĩa vụ này. Về cấp dưỡng nuôi con chung không đặt ra xem xét
gii quyết.
3. Về tài sản chung; nghĩa vụ chung về tài sản: Các đương s không yêu
cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyn Thị Q phi chịu 300.000 đồng tin án phí n
sự thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tin tạm ng án
phí chị Quý đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ p Tòa án s0007713
ngày 25/7/2024 tại Chi cc Thi hành án n sự huyện Lng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Xác nhận chị Q đã nộp đ án phí dân sự sơ thẩm v ly hôn.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, b đơn vng mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo bản án trong thi hạn 15 ngày kể từ ngày nhn được bản án hoặc niêm
yết bản án.
7
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b và
Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND huyện Lạng Giang;
- Chi cục THADS huyện Lạng Giang;
- UBND Thị trấn Vôi;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên a
Nguyễn Thị Hương
8
Tải về
Bản án số 70/2024/HNGĐ-ST Bản án số 70/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 70/2024/HNGĐ-ST Bản án số 70/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất