Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST ngày 06/08/2024 của TAND Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 69/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST ngày 06/08/2024 của TAND Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Cái Răng (TAND TP. Cần Thơ)
Số hiệu: 69/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: CHẤP NHẬN YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN CR Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ CT
Bản án số: 69/2024/HNST.
Ngày: 06/8/2024.
V/v: Tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CR, THÀNH PHỐ CT
Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Huỳnh Thị Kim Xuân.
Các Hội thẩm nhân dân: Lê Thị Tuyết Mai.
Ông Nguyễn Văn Sang.
Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hoài Anh Thư Tòa án nhân dân
quận CR, thành phố CT.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận CR, thành phố CT: Th
Nhu kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở a án nhân dân quận CR, thành phố
CT xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 109/2024/TLST- HNGĐ, ngày 05
tháng 6 năm 2024 vtranh chấp Ly hôntheo Quyết định đưa ván ra xét xử số
234/2024/QĐXX-ST, ngày 12 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Hoàng Y, sinh năm: 2002.
Địa chỉ: Số 9, đường Ngô Thời N, khóm 6, Phường 9, thành phố CM, tỉnh
CM. (Có đơn xin giải quyết vắng mặt).
Bị đơn: Ông Phạm Hoàng T, sinh năm: 1998.
Địa chỉ: C8-26, đường số 12, khu dân cư 586, khu vực Thạnh T, phường PT,
quận CR, thành phố CT. (Có đơn xin giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện ngày 04/03/2024 quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn Nguyễn Hoàng Y trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: ông Phạm Hoàng T quen biết nhau do tình
cờ, tìm hiểu được khoảng 02 năm thì tiến tới hôn nhân, đăng kết hôn tại
UBND phường PT, quận CR, thành phố CT được cấp giấy chứng nhận kết hôn
số 178/2022, ngày 12/12/2022. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc được khoảng
01 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm nên vợ
chồng thường xuyên tranh cải, mặc đã cố gắng khắc phục mâu thuẫn để vợ
chồng có sthấu hiểu và chia sẻ cùng nhau nhưng ông T không có thiện chí muốn
hàn gắn tình cảm vợ chồng để được đoàn tụ lại nên mâu thuẫn vợ chồng ngày càng
trầm trọng, dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt và bà đã bỏ về bên nhà
2
mẹ ruột sinh sống tại CM khoảng 01 năm nay. Từ lúc bà về sinh sống ở CM thì vợ
chồng không có liên lạc hỏi thăm quan tâm nhau nữa. Nay bà nhận thấy mẫu
thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài vì mục
đích hôn nhân không đạt được cũng đã không còn tình cảm với ông Phạm
Hoàng T nên kiên quyết xin ly hôn.
- Về con chung: 01 con chung cháu Phạm Như Y (nữ), sinh ngày
15/5/2023. Nguyên đơn xin được nuôi con chung và không yêu cầu cấp dưỡng.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại bản tự khai ngày 12/7/2024 bị đơn ông Phạm Hoàng T trình bày:
Về quan hhôn nhân: Ông Nguyễn Hoàng Y quen biết nhau do tình
cờ, tìm hiểu được khoảng 02 năm thì tiến tới hôn nhân, đăng kết hôn tại
UBND phường PT, quận CR, thành phố CT được cấp giấy chứng nhận kết hôn
số 178/2022, ngày 12/12/2022. Tuy nhiên, từ sau khi vợ chồng đã đăng ký kết hôn
thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do nguyên nhân do bất đồng
quan điểm nên vợ chồng thường xuyên tranh cải, mặc ông cũng đã cố gắng
khắc phục những mâu thuẫn gia đình để vợ chồng sự thấu hiểu chia scùng
nhau nhưng bà Y vẫn giữ theo lối sống và không sự thay đổi nên mâu thuẫn
vợ chồng ngày càng trầm trọng dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt
nên Y đã bỏ về bên nhà mẹ ruột sinh sống tại CM khoảng 01 năm nay. Tlúc
Y bỏ nhà đi thì vợ chồng đã không còn liên lạc hỏi thăm và quan tâm nhau nữa.
Do mẫu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài
mục đích hôn nhân không đạt được bà Y cũng đã kiên quyết xin ly hôn nên
ông thống nhất thuận tình ly hôn với bà Nguyễn Hoàng Y.
- Về con chung: 01 con chung cháu Phạm Như Y (nữ), sinh ngày
15/5/2023. Thống nhất để nguyên đơn được tiếp tục nuôi dưỡng con chung
không đặt vấn đề cấp dưỡng.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa:
* Nguyên đơn có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt và không có văn bản thay
đổi ý kiến nên căn cứ khoản 1 Điều 227 khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015 để tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.
* Bị đơn có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt và không có văn bản thay đổi ý
kiến nên căn cứ khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015 để tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn
* Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Việc thụ vụ án
của tòa án đúng thẩm quyền, về cách tham gia tố tụng, việc hòa giải, việc xét
xử vắng mặt đương sự và tại phiên tòa Hội đồng xét xử, đương sự thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình theo đúng trình tự luật định. Về nội dung vụ án thì nhận thấy
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra lại tại
phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xét về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tiến hành đầy đủ
các thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 mới đưa vụ án ra
xét xử công khai. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án, mặc dù bị đơn không
đến Tòa án để tham dự phiên họp công khai chứng cứ hòa giải nhưng gửi ý
kiến và đơn xin giải quyết vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều
228 của Bộ luật tố tụng dân snăm 2015 để tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
Đồng thời, nguyên đơn cũng có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên căn cứ khoản
1 Điều 227 khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để tiến hành
xét xử vắng mặt nguyên đơn.
[2] Xét về quan hpháp luật: Nguyên đơn bị đơn chung sống với nhau
đăng kết hôn nên được xem hôn nhân hợp pháp. Nay nguyên đơn yêu cầu
ly hôn với bị đơn thì đây loại tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận CR, thành phố CT theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Điều 39 của Bluật tố tụng dân sự
năm 2015.
[3] Xét về quan hệ hôn nhân: Giữa nguyên đơn bị đơn tnguyện chung
sống với nhau, đăng kết hôn tại UBND phường PT, quận CR, thành phố CT
và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 178/2022, ngày 12/12/2022 nên được xem
hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống vợ chồng đã phát sinh nhiều
mâu thuẫn dẫn đến tình cảm vợ chồng đã không còn nên nguyên đơn vẫn kiên
quyết ly hôn. Đồng thời, bị đơn cũng không mong muốn hàn gắn tình cảm vợ
chồng để được đoàn tụ lại và cả hai đều yêu cầu giải quyết vắng mặt theo quy định
của pháp luật. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn
của nguyên đơn Nguyễn Hoàng Y sở để được Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[4] Về con chung: 01 con chung cháu Phạm Như Y (nữ), sinh ngày
15/5/2023. Nguyên đơn xin được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu
bị đơn cấp dưỡng. Xét thấy, nguyên đơn đủ điều kiện để nuôi con hiện cháu
Y cũng đang chung sống với Y nên để không thay đổi môi trường sống sinh
hoạt thường ngày của cháu Y nên việc giao con chung cho Nguyễn Hoàng Y
được tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật. Dành quyền thăm
nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho ông Phạm Hoàng T theo quy định của
pháp luật, không ai được quyền cản trở. lợi ích mọi mặt của con, các bên
quyền xin thay đổi người nuôi con mức cấp dưỡng theo quy định tại Điều 84
Điều 116 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
4
[5] Về tài sản chung: Cả hai khai không không yêu cầu giải quyết. Nếu
sau này phát sinh tranh chấp thì sẽ giải quyết thành vụ kiện khác khi đương sự
yêu cầu.
[6] Về nợ chung: Cả hai khai không có. Nếu sau này phát sinh tranh chấp thì
sẽ giải quyết thành vụ kiện khác khi đương sự có yêu cầu.
[7] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án
phí hôn nhân thẩm, chuyển 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí
nguyên đơn đã nộp theo biên lai thu số 0003506 ngày 30/5/2024 tại Chi cục Thi
hành án dân sự quận CR thành án phí. Không ai phải nộp thêm.
[8] Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt được kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc đã thực
hiện thủ tục niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Các điều 28; 35; 39; 147; 227, 228; 266; 271; 272 Điều 273 của Bộ luật
tố tụng dân sự.
- Các điều 51, điều 53, điều 56, 58, 81, 82, 83 Điều 84 và Điều 116 của Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường
vụ Quốc hội khóa 14 quy định về án phí, lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơnNguyễn Hoàng Y.
2. Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Hoàng Y được ly hôn với ông Phạm
Hoàng T.
3. Về con chung: Nguyễn Hoàng Y được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Phạm
Như Y (nữ), sinh ngày 15/5/2023 đến khi cháu Y đủ 18 tuổi, không đặt vấn đề cấp
dưỡng. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho ông Phạm
Hoàng T theo quy định của pháp luật, không ai được quyền cản trở.
4. Về tài sản chung: Cả hai khai không , không yêu cầu giải quyết. Nếu
sau này phát sinh tranh chấp thì giải quyết thành vụ kiện khác khi đương sự yêu
cầu.
5. Về nợ chung: Cả hai khai không có. Nếu sau này phát sinh tranh chấp thì
sẽ giải quyết thành vụ kiện khác khi đương sự có yêu cầu.
6. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án
phí hôn nhân thẩm, chuyển 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí
nguyên đơn đã nộp theo biên lai thu số 0003506 ngày 30/5/2024 tại Chi cục Thi
hành án dân sự quận CR thành án phí. Không ai phải nộp thêm.
5
7. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt được kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc đã thực
hiện thủ tục niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND. TP. CT.
- VKSND.Q.CR.
- Cơ quan Thi hành án.
- Người TGTT.
- Lưu HS – BA
Huỳnh Thị Kim Xuân
Tải về
Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất