Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST ngày 25/11/2024 của TAND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 68/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST ngày 25/11/2024 của TAND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Yên (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 68/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị H ly hôn, tranh chấp về nuôi con với anh Hoàng Văn Q
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
Bản án số:68/2024/HNGĐ-ST
Ngày 25-11-2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đoàn Thị Oanh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Văn Thiện
Ông Nguyễn Văn Kiểm
- Thư phiên tòa: Ông Đặng Xuân Trường - Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên tham gia phiên a: Ông
Vi Văn Cảnh - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 11 m 2024, tại trsở Tán nhân dân huyện Tân Yên,
tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thmng khai vụ án thụ lý số 288/2024/TLST- HNGĐ
ngày 09 tháng 10 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 228/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 11 m
2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1996 (có mt)
Địa chỉ: thôn C, xã N, huyn T, tỉnh Bắc Giang.
2. Bị đơn: anh Hoàng Văn Q, sinh năm 1988 (có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: thôn C, xã N, huyn T, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn khởi kiện ngày 18/9/2024, Bản tự khai các li khai tiếp theo
nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:
Chị và anh Hoàng n Q kết hôn tháng 10 năm 2015, anh chị được tự do
tìm hiểu tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân n xã N, huyện T, tỉnh
Bắc Giang. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại thôn C, xã N. Quá trình
chung sống, vợ chồng hòa thun, hạnh phúc đến tháng 8 năm 2022, vợ chng phát
sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, quan điểm làm ăn kinh tế, vợ chồng
không hợp nhau. Từ cuối năm 2022 vchồng sống ly thân, không quan m đến
nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chng không còn, mục đích hôn nhân không
đạt được nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn vi anh Q.
Về con chung: anh chị 02 con chung Hoàng Quang M, sinh ngày
18/10/2016 và Hoàng C T, sinh ngày 25/01/2020. Hiện con chung đang vi
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN YÊN
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
2
anh Q và bà nội, vợ chng ly hôn chị xin được nuôi 02 con chung, chị không yêu
cầu anh Q phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác, công sức đóng
góp trong thi gian ở chung: chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên toà chị H mặt giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn vi anh Q. Về
con chung: chị xin được nuôi dưỡng con chung là Hoàng Quang M, sinh ngày
18/10/2016 và Hoàng C T, sinh ngày 25/01/2020, chị không yêu cầu anh Q phải
cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị. Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản,
ruộng canh tác, công sức đóng góp trong thời gian ở chung: chị H không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
* Tại biên bản ghi lời khai b đơn là anh Hoàng n Q trình bày:
Anh và chị H kết hôn tháng 10 m 2015, có đăng ký kết hôn tại UBND
N, huyn T. Sau khi kết hôn, chị H v làm u nhà anh, vợ chồng chung sống
cùng vi m đẻ anh thôn C, xã N, quá trình chung sống vchng h thun,
hạnh phúc. Tháng 8 năm 2022 anh b bệnh nên vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do
bất đồng quan điểm sống, quan điểm vkinh tế. Chị H không quan m đến gia
đình, khoảng 1 năm trở lại đây chị H bán hàng N thỉnh thoảng mới về nhà tm
con, không quan tâm gì đến anh. Nay anh thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị
H làm đơn xin ly hôn, anh đồng ý ly hôn với chị H.
Về con chung: anh chị H con chung 02 con chung là Hoàng Quang
M, sinh ngày 18/10/2016 và Hoàng Chí T, sinh ngày 25/01/2020, hiện con chung
đang với anh, vợ chồng ly hôn anh đề nghị giao con chung cho chị H nuôi
dưỡng.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về i sản, ruộng canh tác, công sức đóng
góp trong thời gian ở chung: anh Q không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên toà anh Q vắng mặt.
Kiểm sát viên đại diện Vin kim sát nhân dân huyện Tân Yên phát biểu ý
kiến v việc tuân theo pháp luật tố tụng trong qtrình gii quyết vụ án của Thẩm
phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đảm bảo theo quy định.
Đối vi nhng người tham gia tố tụng: nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng
quy định của pháp luật.
Về ni dung: Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhn yêu cầu ly hôn của nguyên
đơn xử cho chị Nguyn Thị H được ly hôn anh Hoàng Văn Q.
Về con chung: giao cho chị H nuôi dưỡng con chung là Hoàng Quang M,
sinh ngày 18/10/2016 và Hoàng CT, sinh ngày 25/01/2020, anh Q không phải
cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị H.
Về án phí: chị Nguyễn Thị H được min án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu i liu, chứng ccó trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà, n cứ vào ý kiến đề nghị của đương sự. Căn cứ vào kết quthảo
lun nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thm quyền gii quyết, thủ tục tố tụng: chị Nguyn Thị H khi kin
yêu cầu ly hôn và giải quyết về con chung vi anh Hng n Q nơi thường
3
trú tại thôn C, N, huyn T, tỉnh Bắc Giang. Tòa án nhân dân huyện Tân Yên
đã thụ giải vụ án Ly hôn, tranh chấp về nuôi con đúng pháp luật, đúng
thm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, đim a khoản 1 Điều 35, đim a
khoản 1 Điu 39 Bộ luật Tố tụng n sự. Trong quá trình gii quyết vụ án, Tòa án
tiến hành hòa gii nhưng không thành nên đưa vụ án ra xét xử là đúng quy định.
Tại phiên tòa anh Hoàng Văn Q vắng mặt nhưng đã đơn xin vắng mt
nên Hội đồng xét xử xét xử vng mặt anh Q là đúng quy định tại khoản 1 Điều
227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng n sự.
[2] Về quan h hôn nhân: chị H anh Q kết hôn với nhau năm 2015 trên cơ sở
tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện T. Sau khi kết
hôn, anh chị đãthời gian chung sống hạnh phúc. Đến năm 2020 vợ chng phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân vợ chồng mâu thuẫn bất đồng quan điểm sống, quan
đim m ăn kinh tế. Từ cuối năm 2022, vợ chồng sống ly thân, không quan tâm,
chăm sóc nhau. Nay chị H xác định tình cảm vchồng không n, chị xin được
ly hôn với anh Q. Anh Q xác định tình cảm v chồng kng n, chị H xin ly hôn,
anh đồng ý ly hôn vi chị H.Tại biên bản xác minh vi chính quyền đa phương
Trần Thị N là mẹ đẻ của anh Q cho biết anh Hoàng n Q kết hôn với chị
Nguyễn Thị H năm 2015. Quá trình chung sống, vợ chồng chị H, anh Q phát sinh
mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống quan điểm làm ăn kinh tế, vợ chồng
không quan tâm đến nhau. Đến nay, chị H xin ly hôn anh Q đề nghị xem xét, giải
quyết theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử thấy, chị H và anh Q đã sống
ly thân, anh chị không quan tâm, chăm sóc nhau, mục đích hôn nhân không đạt
được. Căn cquy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, cần xử cho
chị H được ly hôn anh Q là p hợp.
[3] Về con chung: chị H và anh Q có 02 con chung là Hoàng Quang M, sinh
ngày 18/10/2016 và Hoàng Chí T, sinh ngày 25/01/2020. Vợ chồng ly hôn, chị H
xin được nuôi dưỡng con chung, chị H không yêu cầu anh Q phải cấp dưng nuôi
con chung. Hội đồng xét xử thấy: chị H anh Q 02 con chung chưa thành
niên, chị H có nguyện vng nuôi dưỡng cháu M và cháu T. Anh Q đồng ý để cho
chị H nuôi cháu M và cháu T. Hiện nay anh Q bị bệnh, chị H hiện làm kinh doanh
có thu nhập ổn định nên đủ khả năng và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục
con chung. Tại Bản tkhai cháu M có nguyện vọng được ở vi chị H n cần giao
cho chị H nuôi dưỡng cháu M và cháu T là phù hp với quy định tại khoản 2 Điều
81 Lut Hôn nhân Gia đình. Do chị H tự nguyện không yêu cầu anh Q cấp
dưỡng nuôi con chung cùng chị n kng buộc anh Q phải cấp dưỡng nuôi con
chung cùng chị H.
Sau khi ly hôn anh Q có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở
anh Q thực hiện quyền này theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 82 Luật Hôn
nhân và Gia đình.
[4] Về i sản chung, nghĩa vụ chung về i sản, ruộng canh tác, ng sức đóng
góp trong thi gian chung: chị H, anh Q không đề nghị giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Do chị Nguyễn Thị H thuộc hnghèo nên được miễn án phí dân s
thm quy định tại điểm đ khoản 1 Điu 12 Nghị quyết số
4
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Trả lại tin tạm ứng án phí cho chị Nguyễn Thị H theo quy định.
[6] Về quyền kháng cáo: c đương sự quyền kháng cáo theo quy định
tại Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ lut Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn ckhoản 1 Điu 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 3 Điều 144; khoản 1 Điu 146; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản
1 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ lut Ttụng dân sự; khoản 1 Điều
56; khoản 2 Điều 81; khoản 1, khoản 3 Điều 82; Điều 83 Lut Hôn nhân Gia
đình; đim đ khoản 1 Điu 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của y ban Tng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, gim,
thu np quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Hoàng Văn Q.
2.Về con chung: giao cho chị Nguyễn Thị H nuôi con chung Hoàng
Quang M, sinh ngày 18/10/2016 Hoàng C T, sinh ngày 25/01/2020. Anh
Hoàng Văn Q không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Nguyễn Thị H.
Sau khi ly hôn anh Hng Văn Q quyền thăm nom con chung, không ai
được cản trở anh Hoàng Văn Q thực hiện quyền này.
3. Về án phí: chị Nguyễn Thị H được miễn án phí dân sự sơ thm.
Trả li chị Nguyn Thị H 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tin tạm ng
án phí đã nộp tại biên lai thu số 0007067 ngày 09 tháng 10 năm 2024 tại Chi Cục
Thi hành án dân sự huyện Tân Yên.
4. Về quyền kháng o: nguyên đơn mặt có quyền kháng cáo bản án
trong thời hn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo
bản án trong thi hn 15 ngày nhận được (hoặc niêm yết) bản án.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điu 2 Luật Thi
hành án dân sthì người được thi nh án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyn thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc b cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điu 6, 7, 7a Điu 9
Luật Thi hành án n sự. Thời hiệu thi hành án được thực hin theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bc Giang; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND huyện Tân Yên;
- CCTHADS huyện Tân Yên;
- UBND xã Ngọc Thiện;
- c đương sự;
- Lưu. Đoàn ThOanh
5
Tải về
Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất