Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Ea H'Leo, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 68/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Ea H'Leo, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ea H'Leo (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 68/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị với anh Nguyễn Văn V là vợ chồng, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 14 tháng 8 năm 2008, tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện P, tỉnh Bình Định. Anh chị có 02 con chung là cháu Nguyễn Thị Thu T, sinh ngày 16 tháng 10 năm 2005 và cháu Nguyễn Tuấn P, sinh ngày 18 tháng 6 năm 2007. Trong quá trình chung sống, anh chị có quá nhiều mâu thuẫn, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau dẫn đến tình trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Hiện nay, anh chị đã sống ly thân, nên chị khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh V. Sau khi ly hôn, chị có nguyện vọng giao con chung (Cháu Nguyễn Tuấn P, sinh ngày 18 tháng 6 năm 2007) cho anh V nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Còn cháu Nguyễn Thị Thu T đã trưởng thành, do vậy không đề cập xem xét. Về cấp dưỡng nuôi con và về tài sản chung, nợ chung, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN EA H’LEO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 68/2024/HNGĐ-ST
Ngày 30 tháng 8 năm 2024
“V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA H’LEO TỈNH ĐẮK LẮK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đỗ Văn Dũng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lương Tú Huân, ông Võ Ánh Sửu
Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thúy Hằng, là Thư ký Tòa án của Tòa án nhân dân
huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyn Ea HLeo, tnh Đk Lk tham gia
phiên tòa:
Ông Phạm Công Hà - Kiểm sát viên
Ngày 30 tháng 8 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện E, tỉnh Đắk
Lắk, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 195/2024/TLST–HNGĐ ngày 15
tháng 5 năm 2024 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 59/2024/QĐXXSTHNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2024 và theo Quyết
định hoãn phiên tòa số 41/2024/QĐST–HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2024 giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Chị Hà Thị Hồng V, sinh năm 1987 ( mặt).
Địa chỉ: Thôn 11, xã C, huyện E, tỉnh Đắk Lắk.
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn V, sinh năm 1985 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn 11, xã C, huyện E, tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử tại phiên tòa, chị Thị Hồng V trình
bày:
Chị với anh Nguyễn Văn V vợ chồng, có đăng ký kết hôn theo quy định của
pháp luật vào ngày 14 tháng 8 năm 2008, tại Ủy ban nhân dân C, huyện P, tỉnh
Bình Định. Anh chị 02 con chung cháu Nguyễn Thị Thu T, sinh ngày 16 tháng
10 năm 2005 và cháu Nguyễn Tuấn P, sinh ngày 18 tháng 6 năm 2007. Trong quá
trình chung sống, anh chị quá nhiều mâu thuẫn, không quan tâm, chăm sóc lẫn
nhau dẫn đến tình trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Hiện nay, anh chị đã sống ly thân, nên
chị khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh V. Sau khi ly hôn, chị
nguyện vọng giao con chung (Cháu Nguyễn Tuấn P, sinh ngày 18 tháng 6 năm
2007) cho anh V nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Còn cháu Nguyễn Thị Thu T đã
2
trưởng thành, do vậy không đề cập xem xét. Về cấp dưỡng nuôi con về tài sản
chung, nợ chung, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại Giấy chứng nhận kết hôn số 59, quyển số 01 ngày 14 tháng 8 năm 2008
của Ủy ban nhân dân C, huyện P, tỉnh Bình Định chứng nhận:
Anh Nguyễn Văn V chị Thị Hồng V đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã C, huyện P, tỉnh Bình Định ngày 14 tháng 8 năm 2008.
Tại Biên bản xác minh, Hội liên hiệp phụ nữ C, huyện E, tỉnh Đắk Lắk
cung cấp thông tin sau:
Chị Thị Hồng V anh Nguyễn Văn V đăng kết hôn theo quy định
của pháp luật. Hiện nay, chị V anh V đã sống ly thân, không còn quan tâm, chăm
sóc lẫn nhau, tình trạng n nhân ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Tại Biên bản xác minh Công an C, huyện E, tỉnh Đắk Lắk cung cấp
thông tin :
Anh Nguyễn Văn V hộ khẩu thường trú tại thôn 11, C, huyện E, tỉnh
Đắk Lắk. Hiện nay, anh V đang mặt tại địa phương, tuy nhiên anh V không phối
hợp làm việc cùng với Tòa án.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
Khẳng định Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân thủ đầy
đủ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Chị
V chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử vào nghị án. Anh V mặc được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng
vắng mặt tại phiên tòa. Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 của Bộ luật tố
tụng dân sự; các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84, Điều 85 của Luật hôn nhân gia
đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội. Chấp nhận nội dung khởi kiện của chị Vâng về việc yêu cầu
Tòa án giải quyết ly hôn nuôi con, cho chị V ly hôn với anh V. Giao con chung
cho anh V nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung,
nợ chung chị V không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Về án phí, đề
nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c tài liệu, chứng cứ trong hồ ván được xem
xét tại phiên toà, Hội đồng xét x (HĐXX) nhn đnh:
[1]. Về quan hệ pháp luật có tranh chấp và thụ lý vụ án:
+ Chị V anh V vchồng (Có đăng kết hôn theo quy định của pp
luật). Trong quá trình chung sống, anh chị 02 con chung. Hiện nay, chị V khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và nuôi con. Như vậy quan hệ pháp luật ở đây
là: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con" được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật
tố tụng dân sự (BLTTDS).
3
+ Chị V khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí. Anh V hộ khẩu thường
trú huyện E, tỉnh Đắk Lắk, vậy Tòa án nhân dân huyện E, tỉnh Đắk Lắk căn cứ
vào các Điều 35; 39; khoản 3 Điều 195 của BLTTDS để thụ lý vụ án.
[2]. Về thủ tục tố tụng:
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án tiến hành hòa giải nhưng không hòa
giải được. Mặc Tòa án triệu tập nhưng anh V vắng mặt tại phiên tòa, vậy Tòa
án căn cứ Điều 227 của BLTTDS tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
[3]. Về nội dung quan hệ pháp luật có tranh chấp:
Đối với yêu cầu khởi kiện của chị V, thì Hội đồng xét xử xét thấy:
+ Về quan hệ hôn nhân:
Trong thời kỳ hôn nhân, chị V anh V phát sinh mâu thuẫn dẫn đến anh chị
không còn sống chung, không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, tình cảm vợ chồng
không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được,
vì vậy chị V đã khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn có căn cứ, phù hợp với
quy định của pháp luật, phù hợp với tình trạng hôn nhân hiện tại giữa chị V anh
V, cho nên Hội đồng xét x(HĐXX) chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị V
chấp nhận quan điểm của đại diện Viện kiểm sát, cho chị V ly hôn với anh V.
+ Về con chung:
Chị V anh V 02 con chung cháu Nguyễn Thị Thu T, sinh ngày 16
tháng 10 năm 2005 cháu Nguyễn Tuấn P, sinh ngày 18 tháng 6 năm 2007. Hiện
nay, cháu T đã trên 18 tuổi, còn cháu P dưới 18 tuổi đang với anh V. Nguyện
vọng của chị V là giao con chung cho anh V nuôi dưỡng. Quá trình giải quyết vụ án,
anh V và cháu P không hợp tác nên không ghi nhận được ý kiến, vì vậy HĐXX chấp
nhận yêu cầu khởi kiện ý kiến của Viện kiểm sát, giao con chung cho anh V trực
tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành (Đủ 18
tuổi).
+ Về cấp dưỡng nuôi con:
Trong đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, chị V không
yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.
+ Về tài sản chung nợ chung: Chị V không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không xem xét.
[4]. Về án phí: đây là vụ án ly hôn, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp
nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, thì nguyên đơn (Chị V) vẫn
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với vụ án ly hôn không có giá ngạch là 300.000đ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 227; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Điều 85 của Luật hôn nhân
gia đình;
- Căn cứ Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
4
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hà Thị Hồng V về việc yêu cầu Tòa
án giải quyết ly hôn và nuôi con.
+ Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Hà Thị Hồng V ly hôn với anh Nguyễn Văn
V.
+ Về con chung: Giao con chung (cháu Nguyễn Tuấn P, sinh ngày 18 tháng 6
năm 2007) cho anh Nguyễn Văn V trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi
dưỡng đến tuổi trưởng thành (Đủ 18 tuổi).
Chị Thị Hồng V quyền, nghĩa vụ chăm nom con chung không ai
được quyền cản trở. Trường hợp chị V lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây
ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, thì
anh V có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của chị V.
2. Về án phí: Chị Thị Hồng V phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự
thẩm trong vụ án ly hôn. Được khấu trừ 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi
cục thi thành án dân sự huyện Ea H’Leo theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số AA/2023/0002046 ngày 26 tháng 4 năm 2024.
3. Về quyền và thời hạn kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa,
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày niêm yết bản án.
Nơi nhận: T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lắk; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện E;
- UBND xã C, P, Bình Định;
- Các đương sự ;
- Lưu hồ sơ
(Đã ký)
ĐỖ VĂN DŨNG
Tải về
Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST Bản án số 68/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất