Bản án số 66/2024/HNGĐ-ST ngày 29/07/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 66/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 66/2024/HNGĐ-ST ngày 29/07/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 66/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không công nhận bà Q và ông  là vợ chồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 66/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 29-7-2024
V/v Không công nhận là vợ chồng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH – TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Trần Phương Thảo
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Đinh Thị Thanh Giang
2. Ông Nguyễn Tống Nê
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Minh Thư Thư Tòa án nhân dân huyện
Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre tham
gia phiên tòa: Bà Phạm Linh Duy Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh
Bến Tre xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thẩm thụ số:
90/2024/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2024 về việc không công nhận vợ
chồng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54/2024/QĐXX-ST ngày 17 tháng 6
năm 2024; Quyết định hoãn phiên toà số: 145/2024/QĐDS-ST ngày 15 tháng 7 năm
2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Thảo Q, sinh năm 1985;
Địa chỉ: số A, ấp H, xã G, huyện C, tỉnh Bến Tre;
2. Bị đơn: Ông Trương Hải Â, sinh năm 1981;
Địa chỉ: ấp H, xã G, huyện C, tỉnh Bến Tre.
(Bà Q có mặt, ông  vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, tại biên bản làm việc trong quá trình tố tụng tại Tòa án,
nguyên đơn bà Phạm Thị Thảo Q trình bày:
ông Trương Hải  tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2017 tại địa
chỉ số A, ấp H, xã G, huyện C, tỉnh Bến Tre, lúc về chung sống nhà mẹ ruột của
bà. ông  chung sống nhưng không đăng kết hôn, cũng không muốn
đăng kết hôn do thấy ông  không tương lai. Thời gian chung sống vchồng
cũng hạnh phúc nhưng không được bao lâu, ông  cũng rất thường hay cãi
2
nhau đánh nhau, ông  rất hay nhậu nhẹt, ttập bạn bè không chí thú làm ăn lo
cho gia đình nên ngày càng mâu thuẫn. Thời gian gần đây bà ông  đã sống ly
thân, ông  cũng rất hung hăn, thường xuyên hăm doạ bà. Nay nhận thấy không
thể tiếp tục chung sống nên yêu cầu Toà án giải quyết không công nhận bà và ông
Trương Hải  là vợ chồng.
Thời gian chung sống bà ông  02 con chung Trương Phạm Nhật H,
sinh ngày 05/4/2018 và Phạm Hải Đ, sinh ngày 31/5/2019, hiện tại 02 con đang sống
với bà. Lúc làm giấy khai sinh Nhật Hạ thì cán bộ pháp đồng ý cho ghi họ tên cha
nhưng đến H thì không ghi được họ tên cha do ông bà chưa đăng ký kết hôn nên giấy
khai sinh của Hải Đ không họ tên cha. xác định Hải Đ con chung của
ông Trương Hải  nên yêu cầu nuôi 02 con chung, không yêu cầu ông  cấp
dưỡng nuôi con.
Tài sản chung, nợ chung: không có.
Bị đơn ông Trương Hải  trong quá trình giải quyết vụ án mặc dù đã được Tòa
án tống đạt thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và phiên hòa giải theo đúng qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự
nhưng ông  đều vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến hay yêu cầu của
ông Â.
Tại phiên tòa sơ thẩm đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát
biểu ý kiến:
Về tố tụng: trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân, Thư đã tuân thủ theo quy định của pháp luật. Đối với những
người tham gia tố tung: nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng
dân sự; bị đơn không chấp hành đúng quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Bà Q và ông  chung sống với nhau từ năm 2017, nhưng không có
đăng ký kết hôn, nên hôn nhân của hai ông bà không được pháp luật thừa nhận và bảo
vệ. Căn cứ Điều 9 Điều 14 của Luật hôn nhân gia đình tkhông công nhận
quan hệ hôn nhân giữa Q ông  vợ chồng. Do đó, căn cứ quy định trên
nguyên đơn yêu cầu Tòa tuyên bố không công nhận Q ông  vợ chồng là
cơ sở chấp nhận.
Con chung: Theo nguyên đơn thời gian chung sống ông, 02 con chung
Trương Phạm Nhật H, sinh ngày 05/4/2018, cháu Phạm Hải Đ, sinh ngày 31/5/2019.
Không ghi nhận được ý kiến của ông Â. Căn cứ vào chứng cứ nguyên đơn cung cấp
là bản sao giấy khai sinh của cháu Trương Phạm Nhật H, cháu Phạm Hải Đ thì chỉ
giấy khai sinh của cháu H xác định cha ông Â, đối với cháu Đ không ghi họ, tên
cha. Tòa án ra thông báo cung cấp tài liệu chứng cứ chứng minh quan hệ cha con
giữa ông  và cháu Đ, phía nguyên đơn không cung cấp được. Do đó chỉ sở
3
xác định con chung của ông, cháu Trương Phạm Nhật H, hiện cháu đang sống
chung với Q, Q yêu cầu trực tiếp nuôi con chung, xét thấy đđảm bảo cho sự
phát triển ổn định của cháu H, yêu cầu giao cháu H cho nguyên đơn trực tiếp nuôi
dưỡng là có cơ sở chấp nhận.
Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên
Tòa, Viện kiểm sát phát biểu về quan điểm giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
Phạm Thị Thảo Q khởi kiện ông Trương Hải  tại Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Bến Tre để yêu cầu Toà án giải quyết về việc không công nhận bà và ông
 vợ chồng. Đây vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc không công
nhận vchồng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 28
Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bị đơn ông  hiện đang đăng thường ttại xã G,
huyện C, tỉnh Bến Tre. Căn cứ vào Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến
Tre. Ông Trương Hải  được Tòa án triệu tập đến lần thứ hai để đưa vụ án ra xét xử
nhưng ông  vẫn vắng mặt, căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn
tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về hôn nhân:
Nhận thấy Phạm Thị Thảo Q ông Trương Hải  tự nguyện chung sống
với nhau vào năm 2017. Thời gian này ông bà đã có đủ điều kiện để đăng ký kết hôn,
lẽ ra ông phải thực hiện nghĩa vụ đăng kết hôn theo quy định của pháp luật
nhưng cả hai đều không thực hiện. Q ông  sống chung như vợ chồng nhưng
không đăng kết hôn, nên hôn nhân của hai ông không được pháp luật thừa
nhận bảo vệ. Quá trình chung sống giữa Q ông  lúc đầu hạnh phúc,
nhưng sau đó xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân theo Q trình bày là do ông  rất hay
nhậu nhẹt, tụ tập bạn không chí thú làm ăn lo cho gia đình nên ông thường hai
cãi nhau. Thời gian gần đây ông  đã sống ly thân, ông  cũng rất hung hăn,
thường xuyên hăm doạ bà. Qua quá trình xác minh thể hiện giữa bà Q ông Â
xảy ra mâu thuẫn là đúng hiện nay ông đã không còn chung sống với nhau từ
năm 2023 cho đến nay. Tán đã triệu tập ông  để tham gia các phiên hoà giải
nhưng ông  vẫn vắng mặt nên không có ý kiến. Nay bà nhận thấy không thể tiếp tục
chung sống nên bà yêu cầu Toà án giải quyết không công nhận bà và ông Trương Hải
 vợ chồng, căn cứ theo khoản 1 Điều 9, Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014 điểm b Mục 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội thì
yêu cầu của bà Q có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về con chung:
4
Q trình bày thời gian chung sống ông  02 con chung Trương
Phạm Nhật H, sinh ngày 05/4/2018 Phạm Hải Đ, sinh ngày 31/5/2019, hiện tại 02
con đang sống với bà. Lúc làm giấy khai sinh Nhật Hthì cán bộ tư pháp đồng ý cho
ghi họ tên cha nhưng đến H thì không ghi được họ tên cha do ông chưa đăng
kết hôn nên giấy khai sinh của Hải Đ không họ tên cha. xác định Hải Đ con
chung của bà và ông Trương Hải  nên yêu cầu nuôi 02 con chung, không yêu cầu
ông  cấp dưỡng nuôi con. Ông  vắng mặt nên không ý kiến. Xét lời trình bày
của Q đối với cháu Phạm Hải Đ con chung của ông không sở bởi lẽ
căn cứ vào chứng cứ Q cung cấp bản sao giấy khai sinh của cháu Phạm Hải Đ
thì giấy khai sinh của cháu Đ không ghi họ, tên cha. Tòa án đã ra thông báo cung cấp
tài liệu chứng cứ chứng minh cho Q nhưng phía Q không cung cấp được. Tại
phiên toà, Q cũng trình bày do khi về chung sống với ông  đã không muốn
đăng kết hôn cùng ông  nhận thấy ông  không tương lai, không chí thú
làm ăn lo cho gia đình nên cũng không làm thủ tục đăng kết hôn với ông Â,
chấp nhận cháu Phạm Hải Đ không họ, tên cha trong giấy khai sinh, hiện tại
cũng không cung cấp được chứng cứ chứng minh quan hệ huyết thống giữa ông Â
cháu Đ. Do đó chỉ sở xác định con chung của ông, cháu Trương Phạm
Nhật H, hiện cháu Nhật H đang sống chung với Q, xét thấy để đảm bảo cho sự
phát triển ổn định của cháu H, Q cũng yêu cầu được nuôi Nhật Hạ nên việc
giao cháu Trương Phạm Nhật H, sinh ngày 05/4/2018 cho Q trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng là phù hợp. Ghi nhận bà Q không yêu cầu ông  cấp dưỡng nuôi con.
quyền và lợi ích của con, một hoặc cả hai bên được quyền yêu cầu thay đổi
việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con sau này.
[4] Về tài sản chung: Q khai không có, không yêu cầu giải quyết nên không xét
đến.
[5] Về nợ chung: Bà Q khai không có, nên không xét đến.
[6] Về án phí: bà Q phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.
[7] T những nhận định nêu trên, xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân
huyện Châu Thành là có căn cứ nên được chấp nhận toàn bộ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 9, 14, 53, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia
đình và Mục 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội; Điều 28, 35
Điều 39, 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết s326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Phạm Thị Thảo Q đối với ông Trương
Hải Â.
5
1.1. Về hôn nhân: Không công nhận Phạm Thị Thảo Q ông Trương Hi
 là vợ chồng.
1.2. Về con chung: Giao con chung là Trương Phạm Nhật H, sinh ngày
05/4/2018 cho bà Q trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ghi nhận Q không yêu cầu
ông  cấp dưỡng nuôi con;
Cha mẹ không trực tiếp nuôi con được quyền đến thăm, chăm sóc, giáo dục
con chung không ai được quyền ngăn cản. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng
việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con thì người đang trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Toà án
hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con.
lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, quan, tổ chức
được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quyền
yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con. Khi do chính đáng, cha mẹ thể
thoả thuận mức cấp dưỡng nuôi con, phương thức cấp dưỡng nuôi con, nếu không
thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
1.3. Về tài sản chung: Bà Q khai không có nên không xem xét.
1.4. Về nợ chung: Bà Q khai không có nên không xét đến.
2. Về án phí: Phạm Thị Thảo Q phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm
là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà Q
đã nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số 0001948 ngày 27/02/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành.
Bà Q đã nộp đủ án phí.
3. Đương sự mặt tại phiên tòa quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể tngày nhận được bản án hoặc bản án
được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Châu Thành;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- Phòng GĐKT TAND tỉnh Bến Tre;
- UBND xã Giao Long, huyện Châu Thành;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Trần Phương Thảo
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
Lê Trần Phương Thảo
7
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Châu Thành;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- Phòng GĐKT TAND tỉnh Bến Tre;
- UBND xã An Hóa, huyện Châu Thành
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Quốc Tuấn
HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
8
Phạm Thị Xuân Tiến Dương Văn Na Nguyễn Quốc T
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Châu Thành;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- Phòng GĐKT TAND tỉnh Bến Tre;
- UBND xã An Hóa, huyện Châu Thành
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Quốc Tuấn
9
HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Hoàng Diễm Nguyễn Duy A Nguyễn Quốc T
Tải về
Bản án số 66/2024/HNGĐ-ST Bản án số 66/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 66/2024/HNGĐ-ST Bản án số 66/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất