Bản án số 64/2024/HNGĐ-ST ngày 10/09/2024 của TAND Q. Bình Thủy, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 64/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 64/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 64/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 64/2024/HNGĐ-ST ngày 10/09/2024 của TAND Q. Bình Thủy, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Bình Thủy (TAND TP. Cần Thơ) |
Số hiệu: | 64/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn bà Nguyễn Thị T. Cho bà Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Nguyễn Trần N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH THỦY
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 64/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 10 – 9 – 2024
V/v tranh chấp: Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THỦY, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Quí
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Lê Hoàng Tua
2. Bà Trần Vĩnh Hạnh
- Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Thị Giang – Thư ký Tòa án nhân dân quận Bình
Thủy, thành phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ
tham gia phiên toà: Ông Phạm Trương Nhựt Quang – Kiểm sát viên.
Trong ngày 10 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Thủy,
thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 113/2024/TLST-
HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2024 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 551/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2024 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm: 1988 (có mặt)
Địa chỉ: Ấp X, xã Y, thị xã U, tỉnh Vĩnh Long.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Trần N, sinh năm: 1987 (vắng mặt)
Địa chỉ: Số 113A, phường S, quận R, thành phố Cần Thơ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn bà Nguyễn Thị T trình bày: Qua thời gian
tìm hiểu, bà với ông Nguyễn Trần N tự nguyện tiến đến hôn nhân và đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân dân phường An Thới, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ vào
ngày 19/4/2010. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng thời gian
gần đây thường phát sinh mâu thuẫn, quan điểm cuộc sống gia đình và các vấn đề
khác không đồng thuận dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vả, bản thân ông Nguyễn
Trần N có quan hệ với người phụ nữ khác dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng;
hai bên gia đình và vợ chồng đã nhiều lần hàn gắn nhưng không thành. Nhận thấy,
mục đích hôn nhân không đạt được nên bà khởi kiện và yêu cầu:
Về hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Trần N;
Về con chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết:
2
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
* Bị đơn ông Nguyễn Trần N có đơn xin xét xử vắng mặt.
Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị T trình bày việc ông Nguyễn Trần
N có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác thì bà chỉ bắt gặp qua hình ảnh và tin
nhắn điện thoại nhưng vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2022 cho đến nay nhưng
không thể hòa giải đoàn tụ nên bà vẫn giữ yêu cầu khởi kiện. Bị đơn ông Nguyễn
Trần N vắng mặt.
Kiểm sát viên phát biểu:
Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã tuân
theo quy định của pháp luật; xác định đúng và đầy đủ tư cách của người tham gia tố
tụng. Bị đơn ông Nguyễn Trần N có đơn xin xét xử vắng mặt nên đề nghị căn cứ
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn. Giữa nguyên đơn bà
Nguyễn Thị T với bị đơn ông Nguyễn Trần N tự nguyện tiến đến hôn nhân và có
đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống, vợ chồng đã
phát sinh mâu thuẫn nên nguyên đơn khởi kiện được Tòa án thụ lý giải quyết theo
khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự là có căn cứ.
Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời
trình bày của đương sự xét thấy giữa nguyên đơn với bị đơn đã phát sinh mâu thuẫn,
quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã mở phiên hòa giải nhưng bị đơn vắng mặt và có
đơn xin xét xử vắng mặt nên không có khả năng hòa giải đoàn tụ thành; tại phiên tòa
nguyên đơn vẫn giữ yêu cầu ly hôn cho thấy đời sống chung của vợ chồng không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi
kiện xin ly hôn của nguyên đơn. Về con chung: Không có nên không đặt ra để giải
quyết. Về tài sản chung và nợ chung: Không có yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.
Từ những phân tích trên, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét quyết định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Bà Nguyễn Thị T với ông Nguyễn Trần N có đăng ký kết hôn theo quy
định của pháp luật; quá trình chung sống vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn nên bà
Nguyễn Thị T có đơn khởi kiện xin ly hôn được Tòa án thụ lý giải quyết tranh chấp
“Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Quá trình giải
quyết vụ án ông Nguyễn Trần N vắng mặt và có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa nên
căn cứ Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp.
[2] Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T với bị đơn ông Nguyễn Trần N tự nguyên
tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường An Thới, quận
Bình Thủy, thành phố Cần Thơ vào ngày 19/4/2010. Quá trình chung sống, vợ chồng
đã phát sinh mâu thuẫn, đã nhiều lần cố gắng hàn gắn nhưng không thành. Bà
Nguyễn Thị T trình bày ông Nguyễn Trần N có quan hệ bất chính với người phụ nữ
khác nhưng không có chứng cứ chứng minh; tuy nhiên, giữa bà Nguyễn Thị T với
ông Nguyễn Trần N đã sống ly thân từ năm 2022 cho đến nay nhưng không có khả
năng hòa giải đoàn tụ. Quá trình giải quyết vụ án, đã mở phiên hòa giải nhưng ông
Nguyễn Trần N vắng mặt; chính quyền địa phương cũng không xác định được
nguyên nhân mâu thuẫn. Ông Nguyễn Trần N có đơn xin xét xử vắng mặt nên không
có khả năng hòa giải đoàn tụ thành và bà Nguyễn Thị T vẫn giữ yêu cầu được ly
hôn. Xét về hôn nhân phải dựa trên sự tự nguyện của các bên cùng nhau xây dựng
3
hạnh phúc gia đình nhưng giữa nguyên đơn với bị đơn đã phát sinh mâu thuẫn, không
có khả năng hòa giải đoàn tụ cho thấy mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống
chung không thể kéo dài nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên
đơn bà Nguyễn Thị T là phù hợp, cho bà Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Nguyễn
Trần N như đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ.
[3] Về con chung: Quá trình chung sống, bà Nguyễn Thị T với ông Nguyễn
Trần N không có con chung nên không đặt ra để giải quyết.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không có yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.
[5] Về án phí: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T phải nộp án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 147, Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng
dân sự
Điều 51 và Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn bà
Nguyễn Thị T. Cho bà Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Nguyễn Trần N.
Về con chung: Không có nên không đặt ra để giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có yêu cầu nên không đặt ra để giải quyết.
Về án phí: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T phải nộp 300.000 đồng án phí hôn
nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002834 ngày 09/7/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ.
Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hại 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND TP. Cần Thơ;
- VKSND Q. Bình Thủy;
- Chi cục THADS Q. Bình Thủy;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Nguyễn Hoàng Quí
4
Các Hội thẩm nhân dân Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Lê Hoàng Tua Trần Vĩnh Hạnh Nguyễn Hoàng Quí
Tải về
Bản án số 64/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 64/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm