Bản án số 128/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 128/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 128/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 128/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 128/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tân Phú Đông (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 128/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | cháu Tiến |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG
TỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 128/2024/HNGĐ-ST
Ngày 19-9-2024
Về tranh chấp "Ly hôn, nuôi con chung"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Văn Lắm
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Thanh Tùng
2. Ông Lê Thành Thạnh Tiến
Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Ngọc Hạnh - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang:
Ông Đoàn Khắc Huy - Kiểm sát viên
Trong ngày 19 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân
Phú Đông, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình
thụ lý số: 72/2024/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2024 về tranh chấp "Ly
hôn, nuôi con chung" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
171/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị K. A, sinh năm 19xx. Địa chỉ: Ấp H, thị trấn P,
huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
- Bị đơn: Mai H. Q, sinh năm 19xx. Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện Tân Phú
Đông, tỉnh Tiền Giang.
(chị Nguyễn Thị K. A có đơn xin vắng mặt, anh Mai H. Q vắng mặt không
lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Quá trình tố tụng nguyên đơn chị Nguyễn Thị K. A trình bày: Chị và anh
Q quen biết vào năm 20xx, tìm hiểu nhau được 02 năm thì tự nguyện tiến tới hôn
nhân, có tổ chức cưới, tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền
Giang vào ngày 30/12/20xx. Sau khi kết hôn, vợ chống sống chung với gia đình
anh Q tại ấp T, xã T. Quá trình chung sống hạnh phúc được 01 tháng thì phát sinh
mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hợp nhau, không có tiếng
nói chung, hầu như không nói chuyện với nhau, đến năm 20xx thì chị về nhà cha
2
mẹ ruột của chị sống được một năm thì gia đình, cha mẹ hai bên khuyên nhủ thì
vợ chồng đoàn tụ, chung sống lại với nhau, nhưng đến cuối năm 20xx vợ chồng
có mâu thuẫn nhiều hơn, chị cũng có mâu thuẫn với mẹ chồng nên chị đã bỏ về
nhà cha mẹ ruột ở tỉnh An Giang sống, vợ chồng đã ly thân từ đó cho đến nay.
Nay không còn tình cảm, chị yêu cầu ly hôn với anh Q.
- Về con chung: Có 01 con chung tên Mai H. K, sinh ngày 22/3/20xx, cháu
Khôi hiện đang sống chung với chị. Chị yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng
cháu Khôi, không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
* Quá trình tố tụng bị đơn anh Mai H. Q đã được Tòa án tống đạt các văn
bản tố tụng hợp lệ, nhưng anh Q không đến Tòa án để tham dự phiên hòa giải,
không gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu xin ly
hôn
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể
từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự, không kiến nghị gì về tố tụng.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 56,
81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu
xin ly hôn của chị Nguyễn Thị K. A, cho Chị A được ly hôn với anh Q Về con
chung: Giao con chung Mai H. K, sinh ngày 22/3/20xx cho chị K. A trực tiếp nuôi
dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị K. A chưa yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi
con. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Quan hệ tranh chấp giữa các bên đương sự là tranh chấp "Ly hôn, nuôi
con chung" theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyễn đơn chị Nguyễn Thị K. A có đơn xin vắng
mặt, bị đơn anh Mai H. Q vắng mặt không lý do dù đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ các văn bản tố tụng nhưng anh không thực hiện quyền và nghĩa vụ của đương
sự theo quy định. Trong suốt quá trình tố tụng và tại phiên tòa anh Q vắng mặt là
tự từ bỏ lời trình bày của đương sự tại tòa. Việc vắng mặt của anh Q không vì sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b
khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân
sự tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
[3] Về hôn nhân: Chị K. A và anh Q kết hôn năm 2016 trên cơ sở tự nguyện,
có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình nên là hôn nhân
hợp pháp. Xét yêu cầu ly hôn của chị K. A, Hội đồng xét xử nhận thấy, theo lời
trình bày của chị K. A: Chị và anh Q chung sống hạnh phúc được một thời gian
3
thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hợp nhau,
không có tiếng nói chung, hầu như không nói chuyện với nhau, đến năm 2018 thì
chị về nhà cha mẹ ruột của chị sống được một năm thì gia đình, cha mẹ hai bên
khuyên nhủ thì vợ chồng đoàn tụ, chung sống lại với nhau, nhưng đến cuối năm
2013 vợ chồng có mâu thuẫn nhiều hơn, chị cũng có mâu thuẫn với mẹ chồng nên
chị đã bỏ về nhà cha mẹ ruột ở tỉnh An Giang sống, vợ chồng đã sống ly thân từ
đó cho đến nay. Về phía anh Q, kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến tại phiên
tòa sơ thẩm, dù đã được triệu tập hợp lệ nhưng anh vẫn không đến Tòa án và cũng
không gửi văn bản trình bày ý kiến. Cho thấy, anh không có trách nhiệm với gia
đình, không quan tâm hàn gắn tình cảm với chị K. A và mặc nhiên thừa nhận vợ
chồng chung sống có xảy ra những mâu thuẫn như chị K. A trình bày. Do hôn
nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của chị K.
A, cho chị được ly hôn với anh Q là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4] Về nuôi con chung: Anh chị có 01 con chung là cháu Mai H. K, sinh
ngày 22/3/20xx, cháu Khôi hiện đang sống chung với chị K. A. Xét yêu cầu được
tiếp tục nuôi con của chị K. A, Hội đồng xét xử nhận thấy, cháu Khôi sống cùng
chị đã ổn định về mọi mặt và cháu Khôi có nguyện vọng được sống chung với chị
K. A nên cần giao cháu cho chị K. A tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp,
nhằm đảm bảo sự phát triển bình thường của cháu. Do đó, yêu cầu của chị K. A
là có căn cứ để chấp nhận. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị K. A không yêu cầu anh
Q cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét đến..
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên
không xem xét đến.
[6] Về án phí: Chị K. A yêu cầu xin ly hôn nên phải chịu án phí ly hôn theo
quy định.
[7] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ, phù hợp quy định
pháp luật nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng
dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị K. A.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị K. A được ly hôn với anh
Mai H. Q.
4
2. Về nuôi con chung: Giao con chung Mai H. K, sinh ngày 22/3/20xx cho
Chị A tiếp tục nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng: Chị A chưa yêu cầu anh Q cấp dưỡng
nuôi con.
Anh Q được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung; Chị A
và các thành viên trong gia đình không được quyền ngăn cản.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị K. A phải chịu tiền án phí hôn nhân và gia đình
là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm
ngàn đồng) theo biên lai thu số 0001744 ngày 12 tháng 6 năm 2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang. Chị A đã nộp xong án
phí.
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Chị A, anh Q được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được bản án hoặc ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Nơi nhận:
- VKSND H.Tân Phú Đông;
- CC.THADS H.Tân Phú Đông;
- UBND xã T;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Đặng Văn Lắm
Tải về
Bản án số 128/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 128/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm