Bản án số 63/2024/HNGĐ-ST ngày 04/07/2024 của TAND huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 63/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 63/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 63/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 63/2024/HNGĐ-ST ngày 04/07/2024 của TAND huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ngọc Hiển (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 63/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 04/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp xin ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN N
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 63/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 04 – 7 – 2024
V/v “Tranh chấp xin ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Cao Thị Dung.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Thanh Liêm.
Bà Bùi Ngọc Dung.
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Ân Tình là Thư ký Toà án nhân dân huyện
N, tỉnh Cà Mau.
Ngày 04 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ lý số: 99/2024/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2024
về “Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
42/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 42/2024/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Võ Thị T, sinh năm 1992 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã T, huyện C, tỉnh C.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh Nh, sinh năm 1990 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp K, xã Đ, huyện N, tỉnh C.
NỘI DUNG CỦA VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 23 tháng 4 năm 2024 nguyên đơn bà Võ Thị T trình
bày: Bà và ông Nguyễn Thanh Nh tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2012
và có đăng ký kết hôn với nhau tại Uỷ ban nhân dân xã Đất Mũi, huyện N, tỉnh Cà
Mau vào năm 2013. Thời gian vợ chồng chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn,
nguyên nhân chủ yếu là do bất đồng quan điểm, thường hay cự cãi, tính tình không
còn phù hợp, mặc dù đã được gia đình hai bên hàn gắn nhưng không mang lại kết
2
quả. Bà và ông Nh đã sống ly thân hơn 07 năm nay. Nay xét thấy tình cảm vợ
chồng không còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Thanh Nh.
Về con chung: Bà và ông Nh có 02 người con chung tên Nguyễn Thanh Th,
sinh ngày 02/5/2012 và Nguyễn Chí Đ, sinh ngày 30/8/2015. Sau khi ly hôn, bà
yêu cầu được nuôi hai con, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung; nợ thu, nợ trả: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
Ông Nguyễn Thanh Nh đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
và đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng ông Nh vẫn vắng mặt không có lý do và
không có ý kiến, yêu cầu gì khác.
Tại phiên tòa: Bà T có mặt vẫn bảo lưu quan điểm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Bà Võ Thị T khởi kiện xin ly hôn với ông Nguyễn Thanh Nh,
địa chỉ: Ấp K, xã Đ, huyện N, tỉnh C nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự.
Ông Nguyễn Thanh Nh đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tuy nhiên
ông Nh vắng mặt không có lý do, căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng
Dân sự xét xử vắng mặt ông Nh tại phiên tòa.
[2] Về hôn nhân: Bà Võ Thị T và ông Nguyễn Thanh Nh tự nguyện chung
sống và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đất Mũi, huyện N, tỉnh Cà Mau theo
Giấy chứng nhận kết hôn số 116 ngày 20/6/2013, do đó hôn nhân giữa bà T và ông
Nh là hợp pháp. Bà T trình bày trong cuộc sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu
thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, tính tình không phù hợp, đã được
gia đình hai bên hàn gắn tuy nhiên vẫn không mang lại kết quả, ông bà đã sống ly
thân với nhau hơn 07 năm nay. Ông Nh đã được Toà án tống đạt thông báo về việc
bà T yêu cầu ly hôn nhưng không có ý kiến phản hồi. Xét thấy mâu thuẫn trong
cuộc sống vợ chồng giữa bà T và ông Nh là thực tế có xảy ra. Mặt khác, trong quá
trình Tòa án giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến ngày xét xử bà T và ông Nh vẫn
không có biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng lại với nhau. Tại phiên toà hôm
nay, bà T vẫn cương quyết xin ly hôn với ông Nh. Xét thấy, hôn nhân của bà T và
ông Nh đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Võ Thị T đối
với ông Nguyễn Thanh Nh theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và
gia đình.
3
[3] Về con chung: Bà T và ông Nh có 02 người con chung tên Nguyễn
Thanh Th, sinh ngày 02/5/2012 và Nguyễn Chí Đ, sinh ngày 30/8/2015. Sau khi ly
hôn, bà T yêu cầu được nuôi hai con, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Ông Nh
đã được Toà án thông báo về yêu cầu nuôi con của bà T tuy nhiên ông không có ý
kiến phản hồi. Mặt khác, tại Đơn nguyện vọng ngày 30/5/2024 thì Nguyễn Thanh
Th và Nguyễn Chí Đ có nguyện vọng được sống cùng với bà T. Xét thấy để đảm
bảo sự phát triển bình thường về mọi mặt và theo nguyện vọng của các con nên cần
giao Nguyễn Thanh Th và Nguyễn Chí Đ cho bà T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp
theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Ông Nh không phải cấp
dưỡng nuôi con và có quyền thăm nom, chăm sóc con theo luật định. Phần cấp
dưỡng nuôi con đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
[4] Về tài sản chung; nợ thu; nợ trả: Không yêu cầu nên không đặt ra xem
xét giải quyết.
[5] Về án phí: Căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án thì bà Võ Thị T phải nộp 300.000 đồng. Bà T đã dự nộp 300.000 đồng theo
biên lai thu tiền số 0014976 ngày 23 tháng 4 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân
sự huyện N được chuyển thu.
[6] Các đương sự có quyền kháng cáo theo luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng
Dân sự; khoản 1 Điều 56, Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên
xử:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Võ Thị T, bà Võ Thị T được
ly hôn với ông Nguyễn Thanh Nh.
Về con chung: Giao 02 người con chung tên Nguyễn Thanh Th, sinh ngày
02/5/2012 và Nguyễn Chí Đ, sinh ngày 30/8/2015 cho bà Võ Thị T tiếp tục nuôi
dưỡng. Phần cấp dưỡng nuôi con đương sự không yêu cầu xem xét.
4
Ông Nh không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc
và giáo dục con không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm
con để gây ảnh hưởng đến việc nuôi con của bà T.
Về tài sản chung; nợ thu; nợ trả: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét
giải quyết.
Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà Võ Thị T phải nộp 300.000 đồng.
Bà T đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0014976 ngày 23 tháng 4
năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N được chuyển thu.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 của Luật Thi
hành án dân sự.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện N;
- Chi cục THADS huyện N;
- TAND tỉnh Cà Mau;
- UBND xã Đ, huyện N;
- Lưu hồ sơ, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Cao Thị Dung
Tải về
Bản án số 63/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 63/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 03/2025/HNGĐ-PT ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm